Đơn Xin Cấp Lại Mã Số Thuế Tncn / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Đề Nghị Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Thuế/Thông Báo Mã Số Thuế

Thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế được chia làm 02 trường hợp.

– Trường hợp 1: khi người nộp thuế bị mấy, rách, nát, cháy GCN đăng ký Thuế (GCN mã số thuế cá nhân, GCN đăng ký Thuế)

Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế/ Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC.

– Trường hợp 2: khi người nộp thuế muốn thông báo MST (Thông báo MST, Thông báo MST người phụ thuộc)

2. Hướng dẫn làm thủ tục đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế/thông báo mã số thuế

– Thành phần hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế/ Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC, trong đó nêu rõ tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ kinh doanh nếu (nếu có), lý do đề nghị cấp lại, cam kết tính chính xác của văn bản và cuối cùng là ký xác nhận văn bản.

– Nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế bằng cách nộp trực tiếp tại chi cục thuế hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ qua công thông tin điện tử của cơ quan thuế.

– Sau đó, CQT sẽ có trách nhiệm trong thời hạn 2 ngày làm việc, sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cũng như thông báo về MST. Thời gian tiến hành thủ tục này tính từ ngày CQT tiếp nhận hộ sơ của cá nhân nộp thuế theo quy định.

3. Thủ tục xin mở lại mã số thuế khi doanh nghiệp bị đóng

Ngoài các trường hợp đã được phân tích để làm thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký thuế hay mã số thuế, thì tại phần nội dung cuối cùng này, chúng tôi xin được gửi bạn đọc những thông tin cần thiết về thủ tục xin mở lại mã số thuế trong trường hợp doanh nghiệp bị đóng.

Các trường hợp đã được xin mở lại MST được quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC, bao gồm cụ thể các trường hợp sau:

+ Tổ chức, doanh nghiệp, công ty bị cơ quan thuế (CQT) Nhà nước thu hối giấy phép, MST đã bị chấm dứt hiệu lực, tuy nhiên sau đó cơ quan thuế Nhà nước có thông báo về văn bản hủy bỏ hành động thu hồi giấy phép.

+ Các tổ chức, doanh nghiệp, công ty hay các cá nhân đã được CQT ban hành văn bản thông báo người nộp thuế không hoạt động như địa chỉ đã đăng ký nộp thuế, tuy nhiên CQT chưa cso thông báo về văn bản thu hồi giấy chứng nhận, cơ quan quản lý thuế chưa có văn bản thu hồi giầy phép.

+ Các tổ chức, doanh nghiệp, công ty hay các cá nhân đã gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST đến CQT, tuy nhiên CQT chưa ban hành thông báo về chấm dứt hiệu lực MST.

+ Xuất phát từ nguyên nhân là CQT, người nộp thuế không nằm trong đối tượng phải chấm dứt hiệu lực MST.

Hướng dẫn các bước quy trình thực hiện thủ tục xin mở lại MST của doanh nghiệp đã bị đóng như sau:

– Bước 1: chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị mở lại MST, bao gồm: văn bản đề nghị mở lại MST (theo mẫu); văn bản hủy bỏ văn bản thu hối giấy phép (bản photo).

– Bước 2: tính từ ngày CQT tiếp nhận được hồ sơ đề nghị mở lại MST, trong thời gian ba ngày, CQT có trách nhiệm thực hiện:

+ Thông báo mở lại MST (lập theo mẫu số 19/TB-ĐKT), sau đó gửi lại cho người nộp thuế.

+ In lại thông báo MST hay giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế nếu người nộp thuế đã nộp bản gốc cho CQT.

Sau khi hoàn tất quy trình này đúng quy định, mã số thuế của các doanh nghiệp sẽ được mở lại trên hệ thống ngay trong ngày làm việc, hoặc có thể thời gian đầu ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày có thông báo về mở lại MST.

Tác giả: Timviec365.vn

Tư Vấn Thủ Tục Xin Mở Lại Mã Số Thuế Công Ty Bị Đóng

Cách xin mở lại mã số thuế công ty năm 2023 khi đã bị chi cục thuế đóng mã số thuế. Quy định về thủ tục xin mở lại mã số thuế công ty

Các trường hợp doanh nghiệp được xin mở lại mã số thuế bị đóng

Theo khoản 1, điều 20 Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế, các trường hợp được xin khôi phục mã số thuế như sau:

1. Tổ chức bị cơ quan thuế có thẩm quyền thu hồi Giấy phép, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan thuế có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép.

2. Tổ chức/cá nhân đang ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận; cơ quan quản lý khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép.

3. Tổ chức/cá nhân đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

4. Do lỗi của cơ quan thuế, người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Khi nào cơ quan thuế sẽ xử phạt doanh nghiệp kèm theo việc đóng mã số thuế

Khi doanh nghiệp giải thể, chia, hợp nhất, sáp nhập, thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật, việc đóng mã số thuế là do doanh nghiệp tự quyết định. Tuy nhiên có một số trường hợp cơ quan thuế sẽ “cưỡng chế” đóng mã số thuế của doanh nghiệp và xử phạt doanh nghiệp. Trong các trường đóng mã số thuế tại Điều 16 Thông tư 05/2016/TT-BTC, có thể tổng kết rằng doanh nghiệp “bị” đóng mã số thuế chủ yếu do hai nguyên nhân: một là vi phạm pháp luật và bị thu hồi GCN đăng ký kinh doanh; hai là bị cơ quan thuế ra thông báo “người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” và sau một năm không đăng ký hoạt động trở lại. Cụ thể từng trường hợp như sau:

1. Doanh nghiệp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp do vi phạm pháp luật

Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2014 gồm:

– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;

– Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 ;

– Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

– Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật Doanh nghiệp 2014 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

Trích điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật Doanh nghiệp 2014 như sau: Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn: Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp.

2. NNT bị cơ quan thuế ra Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên một năm và không đăng ký hoạt động trở lại.

Cơ quan thuế ra Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký khi:

Quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp về quản lý thuế nhưng người nộp thuế vẫn không nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế. Cụ thể:

– Hết hạn nộp theo qui định, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế lập và gửi Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

– Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời Điểm cơ quan thuế gửi thông báo, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế tiếp tục gửi thông báo lần 2. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời, gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính theo địa chỉ đã đăng ký hoạt động.

– Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời Điểm gửi thông báo lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.

Căn cứ vào lỗi thực tế doanh nghiệp gặp phải, hoặc tài liệu cho thấy việc đóng mã số thuế của cơ quan thuế là sai, thủ tục xin khôi phục hoạt động mã số thuế từ đó phát sinh các giải trình và quy trình triển khai khác nhau. Thông thường thời gian thực hiện thủ tục xin mở lại mã số thuế là 05 ngày.

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế

– Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế (Mẫu 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC);

– Bản photo văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép (đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị khôi phục mã số thuế do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép);

Bước 2: Nhận quyết định của chi cục thuế có thẩm quyền về việc khôi phục hoạt động của mã số thuế doanh nghiệp

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế, cơ quan thuế lập:

– Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế;

– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Mã số thuế của người nộp thuế sẽ được khôi phục trên hệ thống ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo khôi phục mã số thuế.

Hướng dẫn xin mở lại mã số thuế khi doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở và bị chi cục thuế đóng mã số thuế

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế

Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế (Mẫu 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC)

Bước 2: Nộp các hồ sơ kê khai còn thiếu, số tiền còn nợ (nếu có), cơ quan thuế xác minh trụ sở.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế:

– Cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ kê khai còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền chậm nộp (nếu có); thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm;

– Cơ quan thuế xuống trụ sở để xác minh và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản);

– Người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định Pháp luật.

Bước 3: Nhận quyết định của chi cục thuế có thẩm quyền về việc khôi phục hoạt động của mã số thuế doanh nghiệp

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ, cơ quan thuế:

– Lập Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu 19/TB-ĐKT (mẫu ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC), gửi người nộp thuế chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

– In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế/Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Vướng mắc khi xin mở lại mã số thuế thường gặp

Việc khôi phục mã số thuế của doanh nghiệp không quá phức tạp, chủ yếu là thời gian xử lý các nghĩa vụ kê khai thiếu và cơ quan thuế quyết định phạt đối với các hành vi vi phạm. Sẽ rắc rối hơn rất nhiều khi người nộp thuế vẫn hoạt động bình thường mà không hề biết mã số thuế của mình đã bị ngừng hoạt động. Thì tùy các trường hợp mà việc mở lại mã số thuế có đơn giản hay không.

Mọi vướng mắc trong thủ tục xin mở lại mã số thuế quý vị hãy gọi tới tổng đài tư vấn thuế miễn phí để được luật sư công ty Luật Trí Nam trợ giúp.

Thủ Tục Mở Mã Số Thuế Khi Bị Đóng

Khôi phục mã số thuế là việc chuyển trạng thái mã số thuế từ trạng thái “ngừng hoạt động” trở về trạng thái “Người nộp thuế đang hoạt động”. Việc khôi phục mã số thuế thường được gọi là “mở mã số thuế“. Vậy đối với trường hợp bị đóng mã số thuế thì cách thức xử lý để khôi phục mã số thuế đối với doanh nghiệp bị đóng mã số thuế như thế nào?

Các trường hợp được xin mở lại mã số thuế bị đóng

Theo khoản 1, điều 20 Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế, các trường hợp được xin khôi phục mã số thuế như sau:

Tổ chức bị cơ quan thuế có thẩm quyền thu hồi Giấy phép, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan thuế có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép.

Tổ chức/cá nhân đang ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận; cơ quan quản lý khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép.

Tổ chức/cá nhân đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo NNT chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Do lỗi của cơ quan thuế, NNT không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Quy trình thủ tục xin mở lại mã số thuế doanh nghiệp (Thủ tục khôi phục mã số thuế doanh nghiệp) 1. Đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị khôi phục MST do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép và trường hợp người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị khôi phục MST

Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế (Mẫu 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC);

Bản photo văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép (đối với trường hợp NNT đề nghị khôi phục MST do cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép);

Bước 2: Nhận kết quả

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế, cơ quan thuế lập:

Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế;

In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

MST của NNT sẽ được khôi phục trên hệ thống ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo khôi phục mã số thuế.

2. Đối với trường hợp NNT không hoạt động tại trụ sở

Bước 1: Nộp hồ sơ khôi phục MST

Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế (Mẫu 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC)

Bước 2: Nộp các hồ sơ kê khai còn thiếu, số tiền còn nợ (nếu có), cơ quan thuế xác minh trụ sở.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế:

Cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ kê khai còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền chậm nộp (nếu có); thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm;

Cơ quan thuế xuống trụ sở để xác minh và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của NNT (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản);

NNT phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định Pháp luật.

Bước 3. Lấy kết quả:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày NNT chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ, cơ quan thuế:

Lập Thông báo khôi phục mã số thuế mẫu 19/TB-ĐKT (mẫu ban hành kèm theo thông tư 95/2016/TT-BTC), gửi NNT chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế/Thông báo MST cho NNT trong trường hợp NNT đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST.

3. Đối với trường hợp NNT đã nộp hồ sơ xin đóng mã số thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo NNT chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Các bước thực hiện trường hợp này giống trường hợp 2, tuy nhiên không phải xác minh trụ sở.

Cách Ghi Hóa Đơn Điều Chỉnh Viết Sai Mã Số Thuế

Cách ghi hóa đơn điều chỉnh viết sai mã số thuế như thế nào cho đúng? Trong nhiều trường hợp do sự nhầm lẫn nên kế toán viết mã số thuế người mua bị sai. Nếu hóa đơn chưa giao, chưa kê khai cho người mua xử lý như thế nào? Nếu hóa đơn đã kê khai cần xử lý ra sao?

1. Hóa đơn viết sai mã số thuế người mua. Để xử lý các trường hợp viết sai hóa đơn. Các bạn căn cứ vào các văn bản pháp lý mới nhất sau:

– Căn cứ vào Điều 20, Thông tư 39/2014/TT-BTC.

– Căn cứ vào khoản 7, Điều 3, Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Hóa đơn ghi sai mã số thuế phải xử lý như thế nào?

Chúng ta gạch chéo các liên của hóa đơn viết sai mã số thuế và xuất hoán đơn mới thay thế. Hóa đơn viết sai đã xé hay chưa xé khỏi cuống thì kế toán cần phải lưu tại cuống.

Nếu hóa đơn ghi sai mã số thuế đã giao cho người mua và hai bên chưa tiến hành kê khai?

Trường hợp bên bán và bên mua chưa kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn viết sai. Chúng ta cần lập Biên bản thu hồi hóa đơn này.

Sau khi lập biên bản thu hồi hóa đơn, bên bán và bên mua ký xác nhận, đóng dấu. Mỗi bên giữ 01 bản.

Bước tiếp theo bên mua sẽ tiến hành thu hồi lại hóa đơn liên 2 từ người mua. Kế toán gạch chéo hóa đơn viết sai. Sau đó xuất hóa đơn mới đúng thay thế hóa đơn bị sai.

Nếu hóa đơn ghi sai mã số thuế đã giao cho người mua và đã kê khai thuế GTGT?

Căn cứ vào điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC, hóa đơn ghi sai mã số thuế và đã kê khai. Thì cần phải tiến hành đồng thời 2 việc. Đó là lập Biên bản điều chỉnh và xuất Hóa đơn điều chỉnh.

2. Cách ghi hóa đơn điều chỉnh viết sai mã số thuế như thế nào?

Trước khi xuất hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua cùng thỏa thuận, cam kết lập Biên bản điều chỉnh hóa đơn sai sót. Biên bản ghi rõ nội dung trước và sau khi điều chỉnh là gì? Để hình dung rõ hơn Kế Toán Hà Nội chia sẻ với bạn 1 ví dụ sau về hóa đơn ghi sai mã số thuế người mua. Và đưa ra cách xử lý, cách ghi hóa đơn điều chỉnh viết sai mã số thuế. Ví dụ: Công ty KTHN xuất hàng bán cho Công ty Điện lạnh. Tuy nhiên kế toán ghi sai mã số thuế của công ty Điện lạnh. Hai bên đã kê khai nộp thuế GTGT đối với hóa đơn này. Khi kế toán phát hiện ra phải xử lý như sau.

Hai bên tiến hành Lập Biên bản điều chỉnh hóa đơn viết sai mã số thuế của Công ty CP Cơ Điện Lạnh. Bước 2: Xuất hóa đơn mới điều chỉnh cho hóa đơn viết sai mã số thuế.

Căn cứ vào Biên bản điều chỉnh hóa đơn viết sai. Chúng ta cần xuất Hóa đơn điều chỉnh vào ngày lập Biên bản điều chình hóa đơn là ngày 30/05/2019.

Theo Điều 3, Thông tư 26/2015/TT-BTC:

“Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”