Đơn Xin Nghỉ Việc Công Ty Cổ Phần / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Mẫu Đơn Xin Thành Lập Công Ty Cổ Phần

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————–

…., ngày … tháng … năm………

GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN

Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố …………….

Tôi là (ghi họ tên bằng chữ in hoa): ……………………….……….. Giới tính: ………..

Chức danh: ………………………………………………………………………………………………………..

Sinh ngày: …../…../……. Dân tộc: ………………… Quốc tịch: ………………………..

Chứng minh nhân dân số: ………………………………………………………………………………….

Ngày cấp: …../..…/…….. Nơi cấp: …………………………………………………………………….

Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): …………………………………

Số giấy chứng thực cá nhân: ………………………………………………………………………………

Ngày cấp: …../……/…… Ngày hết hạn: ……/……/…… Nơi cấp: ……………………..

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ……………………………………………………………………….

Xã/Phường/Thị trấn: ………………………………………………………………………………………….

Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ……………………………………………………….

Tỉnh/Thành phố: ………………………………………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại:

Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ……………………………………………………………………….

Xã/Phường/Thị trấn: ………………………………………………………………………………………….

Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ……………………………………………………….

Tỉnh/Thành phố: ………………………………………………………………………………………………..

Điện thoại: …………………………………. Fax: ………………………………………………

Email: ………………………………………. Website: ………………………………………

Đăng ký công ty cổ phần do tôi là người đại diện theo pháp luật với các nội dung sau:

1. Tình trạng thành lập (đánh dấu X vào ô thích hợp)

Thành lập mới  

Thành lập trên cơ sở tách doanh nghiệp  

Thành lập trên cơ sở chia doanh nghiệp  

Thành lập trên cơ sở hợp nhất doanh nghiệp  

Thành lập trên cơ sở chuyển đổi  

2. Tên công ty:

Tên công ty viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa): ……………………………………

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ………………………………………………

Tên công ty viết tắt (nếu có): …………………………………………………………………………….

3. Địa chỉ trụ sở chính:

Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn: ……………………………………………………………………….

Xã/Phường/Thị trấn: ………………………………………………………………………………………….

Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ……………………………………………………….

Tỉnh/Thành phố: ………………………………………………………………………………………………..

Điện thoại: ………………………………………. Fax: ………………………………………

Email: …………………………………………… Website: ………………………………..

4. Ngành, nghề kinh doanh (ghi tên và mã theo ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam):

STT

Tên ngành

Mã ngành

5. Vốn điều lệ (bằng số; VNĐ): …………………………………………………………………………

Tổng số cổ phần: ……………………………………………………………………………………………….

Mệnh giá cổ phần: ……………………………………………………………………………………………..

6. Số cổ phần, loại cổ phần dự kiến chào bán: …………………………………………………

7. Nguồn vốn điều lệ:

Loại nguồn vốn

Tỷ lệ (%)

Số tiền (bằng số; VNĐ)

Vốn trong nước:+ Vốn nhà nước

+ Vốn tư nhân

Vốn nước ngoài

Vốn khác

Tổng cộng

8. Vốn pháp định (đối với ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định; bằng số; VNĐ):

9. Danh sách cổ đông sáng lập (kê khai theo mẫu): Gửi kèm

10. Thông tin đăng ký thuế:

STT

Các chỉ tiêu thông tin đăng ký thuế

1

Thông tin về Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng (nếu có):Họ và tên Giám đốc (Tổng giám đốc) (chỉ kê khai nếu Giám đốc, Tổng giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty):…….

Điện thoại:……………………………………………………………………………………………..

Họ và tên Kế toán trưởng:………………………………………………………………………

Điện thoại:……………………………………………………………………………………………..

2

Địa chỉ nhận thông báo thuế (chỉ kê khai nếu địa chỉ nhận thông báo thuế khác địa chỉ trụ sở chính):Số nhà, đường phố/xóm/ấp/thôn:……………………………………………………………

Xã/Phường/Thị trấn:……………………………………………………………………………….

Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố trực thuộc tỉnh:…………………………………….

Tỉnh/Thành phố:…………………………………………………………………………………….

Điện thoại: ………………………………………….. Fax:………………………

Email:…………………………………………………………………………………………………….

3

Ngày bắt đầu hoạt động (trường hợp doanh nghiệp dự kiến bắt đầu hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì không cần kê khai nội dung này): ……/….…/………

4

Hình thức hạch toán (đánh dấu X vào ô thích hợp):

Hạch toán độc lập  

Hạch toán phụ thuộc  

5

Năm tài chính:Áp dụng từ ngày …./….. đến ngày …/….

(Ghi ngày, tháng bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán)

6

Tổng số lao động (dự kiến):……………………………………………………………………

7

Đăng ký xuất khẩu (Có/Không):…………………………………………………………….

8

Tài khoản ngân hàng, kho bạc (nếu có tại thời điểm kê khai): Tài khoản ngân hàng:……………………………………………………………………………..

Tài khoản kho bạc:…………………………………………………………………………………

9

Các loại thuế phải nộp (đánh dấu X vào ô thích hợp):

Giá trị gia tăng  

Tiêu thụ đặc biệt  

Thuế xuất, nhập khẩu  

Tài nguyên  

Thu nhập doanh nghiệp  

Môn bài  

Tiền thuê đất  

Phí, lệ phí  

Thu nhập cá nhân  

Khác  

10

Ngành, nghề kinh doanh chính1:…………………………………………………………….

1 Doanh nghiệp chọn một trong các ngành, nghề kinh doanh liệt kê tại mục 4 dự kiến là ngành, nghề kinh doanh chính tại thời điểm đăng ký.

11. Thông tin về các doanh nghiệp bị chia, bị tách, bị hợp nhất, được chuyển đổi (chỉ kê khai trong trường hợp thành lập công ty trên cơ sở chia, tách, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp):

i) Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ………………………………………………………

Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: ……………………………………………………………………….

Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế):

ii) Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): ……………………………………………………..

Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: ……………………………………………………………………….

Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế):

Tôi cam kết:

– Bản thân không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.

– Trụ sở chính thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của công ty và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật;

– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung đăng ký doanh nghiệp trên.

Các giấy tờ gửi kèm: – Danh sách cổ công sáng lập; – ……………… – ……………….

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY (Ký và ghi họ tên)

Quy Định Về Việc Tự In Hóa Đơn Trong Công Ty Cổ Phần

Để có thể sử dụng hình thức hóa đơn tự in doanh nghiệp phải có những cơ sở và nền tảng nhất định. Vậy quy định về việc tự in hóa đơn trong Công ty cổ phần cụ thể như thế nào? 1. Văn bản pháp luật điều chỉnh chi tiết quy định về việc tự in hóa đơn trong Công ty cổ phần

Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành

2. Nội dung chi tiết quy định về việc tự in hóa đơn trong Công ty cổ phần

Hóa đơn tự in là hóa đơn do các doanh nghiệp tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2.1 Các đối tượng được tự in hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao kể từ khi có mã số thuế.

b) Kể từ khi doanh nghiệp có mã số thuế và mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn.

c) Doanh nghiệp mới thành lập có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn và đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Đã được cấp mã số thuế;

– Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;

– Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

– Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hóa đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế;

– Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng.

Lưu ý:

Đối với các doanh nghiệp mới thành lập này, trước khi thực hiện tự in hóa đơn, doanh nghiệp phải làm Văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in để nộp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

Thời hạn:Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp, trường hợp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in.

Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hóa đơn tự in nếu thuộc các đối tượng trên và đáp ứng các điều kiện theo quy định thì trước khi tạo hóa đơn phải ra Quyết định áp dụng hóa đơn tự in và chịu trách nhiệm về quyết định này.

2.2 Quyết định áp dụng hóa đơn tự in gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Tên hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) dùng để in hóa đơn;

– Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật tự in hóa đơn;

Đồng thời, trước khi đưa hóa đơn vào sử dụng, doanh nghiệp phải ra Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và niêm yết công khai tại các cơ sở sử dụng hóa đơn

2.3 Doanh nghiệp được tạo hóa đơn tự in khi sử dụng chương trình tự in hóa đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

– Việc đánh số thứ tự trên hóa đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hóa đơn chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy);

– Phần mềm ứng dụng để in hóa đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.

– Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng được tự in hóa đơn mà có rủi ro cao về thuế, thì theo quy định doanh nghiệp đó phải chuyển sang mua hóa đơn có thời hạn của cơ quan thuế nhưng không muốn mua thì doanh nghiệp sẽ sử dụng hóa đơn tự in dưới hình thức như sau: Doanh nghiệp vào Trang Thông tin điện tử của cơ quan thuế (Tổng cục Thuế hoặc Cục thuế) và sử dụng phần mềm tự in hóa đơn của cơ quan thuế để lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đảm bảo cơ quan thuế kiểm soát được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in đã lập của doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in sẽ có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định

Theo quy định hiện nay, khi doanh nghiệp nộp Văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in thì thời gian giải quyết của cơ quan thuế là 02 ngày. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ quan thuế phải tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng trước khi ra văn bản thì thời gian thường kéo dài hơn 02 ngày, trừ một số trường hợp đơn giản. Do đó, doanh nghiệp nên liên hệ và xác nhận với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi quyết định tự in hóa đơn.

Cách viết hóa đơn theo Hợp đồng chính xác nhất

Quy định về hóa đơn hợp lệ trong Công ty cổ phần

Các loại hóa đơn thông dụng trong doanh nghiệp hiện nay

Thủ Tục Giải Thể Công Ty Cổ Phần

Tạm ngừng kinh doanh, giải thể doanh nghiệp

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề giải thể công ty cổ phần

Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề giải thể công ty cổ phần là:

Luật doanh nghiệp năm 2014;

Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;

2. Các trường hợp giải thể công ty cổ phần

Công ty cổ phần bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

Công ty cổ phần kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

Công ty cổ phần giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp

Công ty cổ phần bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng tôi không đề cập tới trường hợp giải thể này mà sẽ dành riêng một bài viết khác.

3. Điều kiện giải thể công ty cổ phần

Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau để có thể được giải thể:

Thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản

Tại thời điểm giải thể không có tranh chấp gì tại Tòa án hay cơ quan trọng tài

a) Giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty (nếu có) trước khi giải thể công ty cổ phần

Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể, doanh nghiệp phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của mình với các bước như sau:

Doanh nghiệp thanh toán tất cả các khoản nợ và theo thứ tự giải quyết sau: (1) giải quyết nợ cho người lao động (2) giải quyết nợ thuế (3) giải quyết nợ với bạn hàng và đối tác

Doanh nghiệp nộp hồ sơ giải thể tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

b) Giải quyết nợ nần để giải thể công ty cổ phần:

Doanh nghiệp thanh toán tất cả các khoản nợ bao gồm nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, nợ người lao động và nợ khác

c) Đóng mã số thuế để giải thể công ty cổ phần:

Doanh nghiệp gửi công văn tới cơ quan thuế đề nghị được quyết toán thuế và đóng mã số thuế.

d) Trả lại con dấu để giải thể công ty cổ phần:

Doanh nghiệp làm thủ tục trả dấu cùng Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an. Doanh nghiệp sẽ nhận được giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu.

e) Nộp hồ sơ giải thể công ty cổ phần

Chủ sở hữu công ty có quyết định giải thể công ty

Doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo phải có quyết định của chủ sở hữu công ty.

Chi tiết về hồ sơ giải thể công ty cổ phần có tại mục 4 của bài viết này.

f) Xử lý hồ sơ giải thể công ty cổ phần

Phòng Đăng kýkinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin trên Cổng thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời ra Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.

5. Hồ sơ giải thể công ty cổ phần a) Thành phần hồ sơ giải thể công ty cổ phần

Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp;

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc giải thể;

Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc giải thể doanh nghiệp;

Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán (nợ người lao động, nợ bảo hiểm xã hội, nợ thuế, nợ khác)

Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;

Xác nhận của Ngân hàng về việc doanh nghiệp đã tất toán tài khoản

Giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đã đăng bố cáo giải thể

Thông báo của Cơ quan Thuế về việc đóng mã số thuế

Giấy chứng nhận của Cơ quan công an về việc doanh nghiệp đã nộp, huỷ con dấu theo quy định

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản gốc)

Báo cáo về việc thực hiện thủ tục giải thể, trong đó có cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ

Trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, VPĐD thì phải nộp kèm theo hồ sơ giải thể (chấm dứt hoạt động) của chi nhánh, VPĐD. Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện bao gồm:

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện

Quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán

Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

Con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).

b) Số lượng hồ sơ giải thể công ty cổ phần

Số lượng hồ sơ giải thể công ty cổ phần là 01 (bộ)

6. Các hoạt động bị cấm khi giải thể công ty cổ phần

Kể từ khi có quyết định giải thể công ty cổ phần, nghiêm cấp công ty hoặc chủ sở hữu công ty thực hiện các hoạt động sau đây:

Cất giấu, tẩu tán tài sản công ty

Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;

Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của công ty;

Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp ký kết hợp đồng mới để thực hiện việc giải thể;

Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;

Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

Huy động vốn dưới mọi hình thức dưới danh nghĩa của công ty đang bị giải thể.

Cá nhân và tổ chức có hành vi như trên, tùy theo tính chất và mức độ có thể bị phạt hành chính và thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp hành vi này gây ra hậu quả và thiệt hại thì người/tổ chức có hành vi trên phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

7. Dịch vụ giải thể công ty cổ phần của Luật Thái An a) Nội dung dịch vụ giải thể công ty cổ phần

Tiếp nhận thông tin, hồ sơ vụ việc giải thể công ty cổ phần

Nghiên cứu hồ sơ vụ việc giải thể công ty cổ phần

Tư vấn chi tiết thủ tục giải thể công ty cổ phần

Soạn thảo hồ sơ giải thể công ty cổ phần;

Nộp hồ sơ giải thể công ty cổ phần tại cơ quan có thẩm quyền

Theo dõi việc xử lý hồ sơ tại Cơ quan có thẩm quyền

Nếu doanh nghiệp cần dịch vụ quyết toán thuế để giải thể công ty cổ phần thì chúng tôi cũng có dịch vụ này.

b) Những lý do bạn nên chọn dịch vụ giải thể công ty cổ phần của chúng tôi:

Bạn được tư vấn đầy đủ và toàn diện

Chi phí giải thể công ty cổ phần hết sức hợp lý

Dịch vụ giải thể công ty cổ phần trọn gói, đạt kết quả như mong muốn với thời gian nhanh chóng

Liên hệ ngay để được cung cấp dịch vụ giải thể công ty cổ phần với chi phí phù hợp nhất.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

Công Ty Cổ Phần Phục Vụ Mai Táng Hải Phòng

Trong trường hợp đó gia đình phần nào đã chủ động chuẩn bị tang lễ, nhưng những trường hợp đó rất ít.

Đối với những người già yếu, có những dấu hiệu gì báo trước giờ hấp hối mà ta có thể quan sát được?

– Xem thần sắc: chủ yếu xem hai đáy mắt còn tinh anh không hay đã đục mờ.

– Sờ chân tay xem còn nóng hay đã lạnh, người sắp chết thường lạnh từ đầu đến chân. Có người còn nhận biết mình đã chết đến đâu.

– Mạch rất trầm, có khi người còn sống nhưng không bắt mạch được nữa. Đối với người suy tim, sờ tưởng như tim đã ngừng đập, nhưng vì đập yếu nên không phát hiện được.

– Để một ít bông vào lỗ mũi mà bông không còn động đậy tức là đã tắt thở.

Có người đau ốm lâu dài, bỗng nhiên mạnh khoẻ trở lại rất tỉnh táo, nhiều khi đó là dấu hiệu của ngọn đèn hết dầu loé sáng lên để rồi tắt ngấm. Các cụ già thường bỏ ăn, hoặc là rất muốn ăn nhưng ăn được rất ít trước khi mất.

Cũng có trường hợp, mệnh đã tuyệt nhưng có lẽ vì nuối tiếc con cháu ở xa chưa gặp được, hoặc do được bổ xâm hồi dương với hy vọng trong muôn một có thể qua khỏi hoặc kéo thêm ít giờ để tránh ngày xấu như trùng tang, trùng phục… thì có thể kéo dài thêm chút ít.

Khi thân nhân sắp chết nên làm gì ?

– Dời người sắp mất sang phòng chính tẩm, đầu hướng về phía Đông.

– Hỏi xem có dặn dò trối trăng gì không

– Đặt thụy hiệu (tức tên hèm) rồi hỏi người đó có đồng ý không.

– Luôn luôn có người túc trực bên cạnh.

– Người có theo tôn giáo thì làm lễ cầu nguyện theo phép của từng tôn giáo.

– Chuẩn bị mọi thứ để tắm gội (làm lễ mộc dục) và khâm liệm (lễ nhập quan).

Tại sao có thủ tục hú hồn trước khi nhập quan?

Vì đã có những trường hợp bị choáng, ngất, bất tỉnh nhân sự.

Người ta dùng mọi thủ thuật để kích thích thì hồi tỉnh, trong đó có thuật hú hồn hú vía.

Cũng có trường hợp đã tắt thở, tưởng là đã chết rồi nhưng sau một thời gian bỗng nhiên sống lại. Do đó với một hy vọng dầu mỏng manh, mặc dầu trong muôn một, người sống tiếc thương muốn cứu vãn… nên cầm chiếc áo quần của người đã tắt thở, leo lên mái nhà chỗ cao nhất hú “Ba hồn bảy vía ông” hoặc “Ba hồn chín vía bà” về nhập xác.

Hú ba lần không được thì cũng đành lòng chịu khâm liệm mà tin rằng như vậy hồn đỡ vất vưởng, biết tìm đường về nhà (Khâm liệm xong vẫn chưa nỡ đóng chốt áo quan). Đây là một phong tục chủ yếu đẻ thoả mãn tâm linh.

Khi thân nhân chết thì người nhà nên làm những gì ?

Chúng tôi chỉ nêu lên những việc làm đối với những trường hợp người già yếu, mất tại nhà, theo phong tục cổ truyền. Trường hợp mất tại bệnh viện hoặc mất dọc đường, quán trọ, chết vì tai nạn, gươm súng, xe cộ, rắn độc, thuỷ hoả tai, chưa đúng kỳ đáng chết… không đủ điều kiện để thực hiện toàn bộ thao tác và nghi lễ, vậy nên châm chước, tùy nghi vận dụng:

1. Lễ mộc dục: (tắm gội)

Lúc tắm gội cho người vừa chết thường vừa để sẵn một con dao nhỏ, một vuông vải (khăn), một cái lược, một cái thìa, một ít đất ở ông đồ rau, một nối nước ngũ vị hương và một nồi nước nóng khác. Lúc tắm, vây màn cho kín, tang chủ quỳ xuống khóc, người hộ việc cũng quỳ rồi cáo từ rằng; “nay xin tắm gội để sạch bụi trần”, xong phục xuống, đứng dậy. Cha thì con trai vào tắm, mẹ thì con gái vào tắm. Lấy vuông vải dấp vào ngũ vị, lau mặt, lau mình cho sạch rồi lấy lược chải tóc lấy sợi vải buộc tóc, lấy khăn khác lau hai tay hai chân, lại lấy dao cắt móng tay móng chân,mặc quần áo cho chỉnh. Móng tay móng chân gói lại trên để trên, dưới để dưới, để vào trong quan tài; dao, lược thìa và nước đem đi chôn; rước thi thể đặt lên giường.

2. Sau lễ mộc dục thời gian chưa nhập quan:

Đắp chăn hoặc chiếu, buông màn, đặt một chiêc ghế con phía trên đầu, trên đó đặt một bát cơm úp, một quả trứng, dựng một đôi đũa trên bát cơm và thắp hương.

Có địa phương còn có tục để thêm một con dao trên bụng, (có lẽ để trừ tà ma hay quỷ nhập tràng).

3. Lễ phạn hàm:

Lễ này theo tục xưa, bỏ gạo và tiền vào miệng tránh tà ma ác quỷ đến cướp đoạt, để tiễn vong hồn đi đường xa được siêu thoát. Lễ này ngày nay nhiều nơi đã bỏ, có nơi thay thế bằng may một cái túi, trong túi đựng một ít tiền gạo và một vài đồ lặt vặt mà khi sống, người đó hay dùng đến.

Theo “Thọ mai gia lễ”, lễ này được tiến hành như sau:

Lấy ít gạo nếp xát cho sạch, ba đồng tiền mài cho sáng (nhà giàu thì dùng vàng hoặc viên ngọc trai).

Tang chủ vào khóc quỳ, người chấp sự cũng quỳ, cáo từ rằng: ” nay xin phạn hàn, phục duy hâm nạp”. Người chấp sự lần lượt xướng “Sơ phạn hàm, tái phạn hàm, tam phạn hàm”. Tang chủ ba lần, mỗi lần xúc một ít gạo và một đồng tiền tra vào mồm bên phải, rồi đến bên trái, cuối cùng vào giữa. Xong, bóp mồm lại, phủ mặt như cũ.

4. Lễ khâm liệm nhập quan:

Các con vào, con trai bên trái, con gái bên phải. Người chấp sự xướng. Tự lập (đứng gần vào), cử ai (khóc cả lên), quỳ. Chấp sự cũng quỳ mà cáo từ rằng “Nay được giờ lành, xin rước nhập quan”. “Cẩn cáo” xong lại xướng: phủ phục (lễ xuống), hưng (dậy), bình thân (đứng thẳng).

Sau đó các con cháu tránh ra hai bên, người giúp việc quay và đều cầm tạ quan nâng lên để đưa người vào cho êm ái, đặt cho chính giữa quan tài, nếu có hở chỗ nào cần lấy áo cũ của người vừa mất bổ khuyết cho đầy đủ, rồi gấp dưới lên đầu trước, bên trái gấp trước, bên phải gấp sau, trên đầu gấp sau cùng, sơn nẹp đóng lại. Chú ý: Những quần áo của người đang sống, hoặc quần áo mà người đang sống có mặc chung thì kiêng không được bỏ vào áo quan.

Đồ khâm niệm: nhà giàu dùng vóc nhiễu, tơ, lụa; nhà thường dùng vải trắng may làm đại liệm (1 mảnh dọc, 5 mảnh ngang) hoặc tiểu liệm (1 mảnh dọc 3 mảnh ngang). Ngày trước, quy định đại liệm hay tiểu liệm vì khổ vải nhỏ. Ngày nay, dùng vải khổ rộng, miễn kín chân, tay, đầu, gót là được.

“Tục ta nhiều người tin theo thầy phù thuỷ, trong quan tài thường có mảnh ván đục sao Bắc Đẩu thất tinh. Trước khi nhập quan thường chọn giờ, tránh tuổi rồi dùng bùa nọ bùa kia dán ở trong, ngoài quan tài. Có người cho là chết phải giờ xấu thì bỏ cỗ bài tổ tôm hoặc quyển lịch hoặc tàu lá gồi để trấn át ma quỷ” (Trích “Việt Nam phong tục”- Phan Kế Bính – tr.31)

Mọi việc xong thì sơn gắn quan tài cho kỹ càng, đặt chính giữa gian giữa, hoặc nhà còn người tôn hơn thì đặt sang gian cạnh.

Trường hợp chết đã cứng lạnh người co rúm không bỏ lọt áo quan thì làm thế nào?

Theo kinh nghiệm dân gian: Hơ lửa và nắn dần cho thẳng ra, hoặc dùng cồn, rượu xoa bóp, nếu vẫn còn cứng lại thì có thuật dùng hai chiếc đũa cả để hai bên mép áo quan rồi cho thi hài lọt xuống dần, khi thi hài dã lọt vào áo quan rồi thì phải cắt bỏ những dây buộc chân, buộc tay, buộc vai, buộc mông để người chết có thể nằm thoải mái.

5. Lễ thiết linh: (Sau khi nhập quan)

Là lễ thiết lập linh vị, đặt bàn thờ tang.

Khi chưa chôn cất thì lấy lễ thờ người sống mà lễ, nên mỗi lần lạy chỉ lạy hai lạy, trong linh vị và khăn vấn dùng chữ “Cố phụ”, “Cố mẫu” thay cho “Hiền thảo”, “Hiền tỷ”.

6. Lễ thành phục:

Tức là con cháu mặc đồ tang để cúng tế và đáp lễ khi khách đến viếng.

Trước khi thành phục, nếu có khách đến thì người chủ tang chưa ra tiếp mà người hộ tang thay mặt tiếp khách và thông cảm với khách.

Sau lễ thành phục mới chính thức phát tang.

Sau đó thân bằng cố hữu, làng xã mới đến phúng viếng.

Khi đi dự Đám Tang:

Dù thân hay sơ, đã đến dự đám tang phải nghiêm túc, biểu lộ lòng thành kính đối với người đã khuất, tình ưu ái đối với tang quyến. Thật là bất lịch sự nếu bô bô cười nói, đùa giỡn trong lúc tang chủ đau buồn.

Ở nông thôn, nhiều nơi còn tục lệ cỗ bàn ăn uống linh đình trong đám tang, thực không hợp tình, hợp cảnh chút nào.

Đành rằng việc ăn uống là không tránh khỏi, nhưng chỉ nên hạn chế trong số người đến giúp việc và thân nhân ở xa về. Đối với bà con, làng xóm, khách, bạn thì tang lễ không phải là dịp để “Trả nợ miệng”. Có vui vẻ gì trong lúc tang gia bối rối.

Nếu như chưa bỏ được thủ tục rượu chè đình đám thì trong lễ tang, mọi người cũng nên tự kiềm chế mình, giúp được việc gì thì tận tình giúp đỡ, không tiện về nhà ăn cơm thì cũng không nên hạch sách, trách móc.

Thói cũ “Ma chê, cưới trách” có hay ho gì!

Cũng cần lưu ý các bạn trẻ: Khi đi dự đám tang không nên ăn mặc loè loẹt, hở hang, lố lăng, như vậy rất không hợp cảnh sẽ gây khó chịu cho nhiều người.

Khi ra đường gặp đám tang nên làm những gì ?

Nếu gặp đám tang ngược chiều, không ai bảo ai, dù vội đến đâu cũng đều xuống xe, kể cả người đi xe máy, xích lô đều ngả mũ nón, dắt bộ qua đám tang rồi mới lên xe. Ô tô thì chậm lại, không bóp còi.

Nếu đi cùng chiều, không tiện xuống xe thì đi chậm lại và ngả mũ.

Thân nhân đi tiễn đưa đều tự giác đi có hàng lối, trật tự. Lái xe đám tang ăn mặc theo lễ phục, tác phong cử chỉ rất nghiêm trang.

Người xưa dùng những vật gì lót vào áo quan?

Trong các ngôi mộ cổ khai quật được, ngoài các đồ trang sức của người chết, phía trong áo quan thường có lót lá chuối, giấy bản, chè búp, bỏng nếp hoặc khăn vóc áo nhiễu… Trong quan, ngoài quách, giữa quan và quách đổ cát vàng. Các thứ đó đều là những chất hút ẩm và ngăn giữ khí hôi hám khỏi bốc ra ngoài, nhất là thời xưa chết xong chưa mấy ai đã chôn ngay, còn phải sắm đủ lễ vật, tế khí, còn phải xa gần phúng viếng linh đình, còn phải chọn ngày, chọn đất mới làm lễ an táng.

Thời gian để Tang:

Việc để tang ở nước ta chia ra đại tang và tiểu tang.

Về tiểu tang có 4 bậc, đại tang chỉ có một bậc. Đại tang và tiểu tang gồm tất cả 5 bậc, gọi là ngũ phục.

1. Đại tang: để tang 3 năm.

Thời gian để đại tang là 3 năm, nhưng trên thực tế, người ta chỉ để đại tang có 27 tháng.

Trong thơ bà Hồ Xuân Hương cũng đã nói tới điều này. Khi ông Phủ Vĩnh Tường mất, bà làm bài thơ để khóc ông ta trong đó có hai câu nói về việc để tang:

“Hai bảy tháng trời là mấy chốc, Trăm năm ông Phủ Vĩnh Tường ơi!”

Đại tang dành cho con để tang cha mẹ ruột và cha mẹ nuôi, nàng dâu để tang cha mẹ chồng, vợ để tang chồng, cháu đích tôn thừa trọng (thay cha khi cha mất) để tang ông bà, và chắt thừa trọng (thay cha và ông khi cha và ông đều mất) để tang cụ ông cụ bà.

2. Tiểu tang

Theo tục lệ, tiểu tang có nhiều loại với tên khác nhau và thời gian để tiểu tang cũng khác nhau tùy theo thân sơ.

a. Cơ niên: để tang một năm

Để tang một năm còn gọi là cơ niên. Để tang một năm dành cho cha mẹ để tang cho con trai, con dâu trưởng, và con gái (chưa đi lấy chồng); chồng để tang cho vợ; con rể để tang cho cha mẹ vợ; anh em và chị em (chưa đi lấy chồng) kể cả anh chị em cùng cha khác mẹ để tang cho nhau; em để tang cho chị dâu trưởng; cháu trai và cháu gái (chưa đi lấy chồng) để tang cho ông bà nội; cháu để tang cho chú bác ruột và cô ruột (chưa đi lấy chồng); cháu dâu để tang cho ông bà nhà chồng.

b. Đại công: để tang 9 tháng

Để tang 9 tháng còn gọi là đại công.

Để tang 9 tháng dành cho cha mẹ để tang con gái (đã đi lấy chồng) và con dâu thứ; chị em ruột (đã đi lấy chồng) để tang cho nhau; anh em con chú con bác ruột để tang cho nhau; chị em con chú con bác ruột (chưa đi lấy chồng) để tang cho nhau.

c. Tiểu công: để tang 5 tháng

Để tang 5 tháng còn gọi là tiểu công.

Để tang 5 tháng dành cho anh chị em cùng mẹ khác cha để tang cho nhau; chị em con chú con bác ruột (đã đi lấy chồng) để tang cho nhau; con để tang cho dì ghẻ; cháu để tang cho ông chú, bà bác, và bà thím; cháu để tang cho bà cô (chưa đi lấy chồng), chú họ, bác họ, thím họ, cô họ (chưa đi lấy chồng), ông bà ngoại, cậu, và dì ruột; và chắt để tang cho cụ ông cụ bà bên nội.

d. Ti ma: để tang 3 tháng

Để tang 3 tháng còn gọi là ti ma.

Để tang 3 tháng dành cho cha mẹ để tang cho con rể; con cô con cậu và đôi con dì để tang cho nhau; cháu để tang cho ông chú họ, ông bác họ, bà cô họ (chưa đi lấy chồng), bà cô (đã đi lấy chồng), và cụ cô (chưa đi lấy chồng); chắt để tang cho cụ chú cụ bác; và chút để tang cho kỵ ông kỵ bà bên nội.

Chúng ta nhận thấy một điều nổi bật nhất trong việc để tang của người Việt là quan niệm “trọng nam khinh nữ,” chẳng hạn như thời gian vợ để tang chồng là 27 tháng, tức là đại tang.

Còn chồng để tang vợ chỉ có một năm và được coi là tiểu tang mà thôi.

Một điều đặc biệt nữa là khi người con gái đã đi lấy chồng thì bị coi là ngoại tộc, đúng với quan niệm “nữ nhân ngoại tộc” và “dâu là con rể là khách.”

Người đàn bà, nếu đã đi lấy chồng, khi mất đi, được thân nhân để tang một thời hạn ngắn hơn là lúc chết mà chưa có chồng.

Việc để tang của ta đã thể hiện một nền văn minh lâu đời, có tôn ti trật tự, có phép tắc hẳn hoi, và thân sơ phân biệt rõ ràng.

Việc để tang cần phải học hỏi và được giáo dục mới biết và thực hiện đúng theo phong tục được. Nhìn vào việc con cái để tang ông bà hay cha mẹ mà người ta biết được gia đình đó có giáo dục theo nếp Việt hay không.

Để tiện công ăn việc làm và lo cho đời sống hằng ngày, ngày nay đồ tang phục chỉ được mặc cho đến khi chôn cất thân nhân xong. Sau đó, người ta đeo một cái băng màu đen ở tay áo trái rộng độ 10 phân đối với đàn ông trong trường hợp đại tang, và đeo một miếng vải đen nhỏ bằng đầu ngón tay cái ở nẹp áo trước ngực hay ở trên mũ trong trường hợp tiểu tang. Còn đàn bà, người ta thường vấn khăn trắng hay cài miếng vải đen ở trước ngực phía trái khi mặc áo dài.

Cư Tang là gì?

Thời xưa, dẫu làm quan đến chức gì, theo phép nước, hễ cha mẹ mất đều phải về cư tang 3 năm trừ trường hợp đang bận việc quân nơi biên ải hay đi sứ nước ngoài. Lệ này không quy định đối với binh lính và nha lại. Nếu ai vì tham quyền cố vị, giấu diếm không tâu báo để về cư tang, bị đàn hặc vì tội bất hiếu, sẽ bị triều đình sử phạt biếm truất.

Trong thời gian cư tang, lệnh vua không đến cửa.

Ba năm cư tang là ba năm chịu đựng gian khổ, nhẫn nhục, không dự mọi cuộc vui, không dự lễ cưới, lễ mừng, không uống rượu (ngoài chén rượu cúng cha mẹ), không nghe nhạc vui, không ngủ với vợ hoặc nàng hầu, trừ trường hợp chưa có con trai để nối dõi tông đường, ngoài ra ai sinh con trong thời kỳ này cũng bị coi là bất hiếu.

Không được mặc gấm vóc, nhung lụa, không đội mũ đi hia, thường đi chân không, cùng lắm chỉ đi guốc mộc hoặc giày cỏ.

Dầu làm đến tể tướng trong triều, khi khách đến viếng cha mẹ mình, bất kể sang hay hèn cũng phải cung kính chào mời và lạy tạ (hai lạy hay ba vái dài).

Khi ra đường, không sinh sự với bắt cứ người nào. ở trong nhà, đối với kể ăn người ở cũng không được to tiếng.

Ba năm sầu muộn, tự nghiêm khắc với chính mình, rộng lượng với kẻ dưới, cung kính với khách bạn, để tỏ lòng thành kính với cha mẹ.

Thời nay không còn lệ cư tang, nhất là các con cháu không có điều kiện nghỉ việc thời gian dài, nhưng biết qua lệ cư tang của ông cha ta ngày xưa, hậu sinh có thể học được điều gì trong thái độ ứng xử?

Cha Mẹ có để Tang con không ?

Tang phục là thể hiện tình nghĩa, có phân biệt thân sơ “Họ đương 3 tháng, láng giềng 3 ngày”, thể hiện lòng thương xót giữa kẻ mất người còn. Vì thế, chẳng những thân thích mà người ngoài đến phúng viếng cũng nên đeo băng tang. Theo “Thọ mai gia lễ” thì chẳng những cha mẹ để tang con mà ông bà và cụ kỵ cũng để tang hàng cháu, hàng chắt.

“Thọ mai gia lễ” quy định như vậy nhưng một số địa phương Bắc bộ quan niệm “Phụ bất bái tử” (cha không lạy con). Con chết trước cha mẹ là nghịch cảnh, là bất hiếu, con chưa kịp báo hiếu cha mẹ đã trốn nợ đời, chẳng những cha mẹ không để tang con mà khi khâm liệm con còn phải quấn trên đầu tử thi một vòng khăn trắng.

Nếu là đàn bà mà tứ thân phụ mẫu còn cả thì phải quấn đến hai vòng, có nghĩa là ở dưới cõi âm cũng để tang báo hiếu sẵn cho cha mẹ đang ở trên dương trần.

Ruộng hương hoả là gì ?

“Ruộng hương hoả” là ruộng dành riêng giao cho tộc trưởng lo việc phụng thờ hương khói cho cha ông, tổ tiên. Ruộng hương hoả lưu truyền từ đời này sang đời khác. Ruộng hương hoả không được chia, không được bán. Luật nhà vua cấm bán ruộng hương hoả.

Chừng nào cánh cửa trưởng không còn người nối dõi tông đường hoặc đi biệt xứ xa quê, họ khuyết tộc trưởng thì người con trưởng hoặc đích tôn thừa trọng của cánh hai lên thay, tiếp tục hưởng ruộng hương hoả và lo việc giỗ tết hương khói. Chừng nào toàn bộ con cháu trong họ đều phiêu cư bạt quán ( con gái không được tính đến ) thì người cuối cùng đang hưởng hương hoả nếu có khó khăn đặc biệt làm đơn xin bán, lý trưởng nào làm sai luật lệ trên sẽ bị quan xử phạt, nếu trong họ có người thưa kiện.

Vì có ruộng hương hỏa nên việc tế tự được duy trì bền vững, dù họ lớn hay bé, thành đạt hay bình thường, dù tộc trưởng giàu hay nghèo, sang hay hèn, già hay trẻ (có khi mới chỉ là đứa bé con năm bảy tuổi), việc tế tự vấn uy nghi đông đủ.

Bàn thờ vọng là gì ? Và cách lập bàn thờ vọng :

Bàn thờ vọng ngày nay khá phổ biến, áp dụng cho con cháu sống xa quê, hướng vọng về quê, thờ cha mẹ ông bà tổ tiên, hương khói trong những ngày giỗ, tết. Ngày xưa, với nền kinh tế nông nghiệp tự cung, tự cấp, người nông dân suốt đời không rời quê cha đất tổ, chuyển cư sang làng bên cạnh cũng đã gọi là biệt quán, ly hương, vì vậy bàn thờ vọng chỉ là hiện tượng cá biệt và tạm thời, chưa thành phong tục phổ biến.

“Vọng bái”, nghĩa là vái lạy từ xa.

Ngày xưa, khi triều đình có những điển lễ lớn, các quan trong triều tập trung trước sân rồng làm lễ, các quan ở các tỉnh hoặc nơi biên ải, thiết lập hương án trước sân công đường, thắp hương, nến, hướng về kinh đô quỳ lạy Thiên tử. Khi nghe tin cha mẹ hoặc ông bà mất, con cháu chưa kịp về quê chịu tang, cũng thiết lập hương án ngoài sân, hướng về quê làm lễ tương tự. Các bàn thờ thiết lập như vậy chỉ có tính chất tạm thời, sau đó con cáo quan xin về cư tang ba năm.

Các thiện nam tín nữ hàng năm đi trẩy hội đền thờ Đức Thánh Trần ở Vạn Kiếp, đức Thánh Mẫu ở Đền Sòng v.v… dần dần về sau, đường sá xa xôi, cách trở, đi lại khó khăn, cũng lập bàn thờ vọng như vậy. Nơi có nhiều tín đồ tập trung, dần dần hình thành tổ chức.

Các thiện nam tín nữ quyên góp nhau cùng xây dựng tại chỗ một đền thờ khác, rồi cử người đến bàn thờ chính xin bát hương về thờ. những đền thờ đó gọi là vọng từ (thí dụ ở số nhà 35 phố Tôn Đức Thắng Hà Nội có “Sùng Sơn vọng từ” nghĩa là Đền thờ vọng của núi Sòng, thờ thánh Mẫu Liễu Hạnh).

Bàn thờ vọng ông bà cha mẹ chỉ được tập trung trong trường hợp sống xa quê. Những người con thứ, bất cứ giàu nghèo, sang hèn thế nào, nếu ở gần cánh cửa trưởng trên đất tổ phụ lưu lại, thì đến ngày giỗ, ngày tết, con thứ phải có phận sự hoặc góp lễ, hoặc đưa lễ đến nhà thờ hay nhà con truởng làm lễ, cho dù cửa trưởng chỉ thuộc hàng cháu, thì chú hoặc ông chú vẫn phải thờ cúng ông bà tại nhà cửa trưởng. Do đó không có lệ lập bàn thờ vọng đối cửa thứ ngay ở quê nhà. Nếu cửa trưởng khuyết hoặc xa quê, thì người con thứ 2 thế trưởng được lập bàn thờ chính, còn bàn thờ ở nhà người anh cả ở xa quê lại là bàn thờ vọng.

Phong tục rất hay và rất có ý nghĩa.

Bởi lẽ chữ Hiếu đi đôi với chữ Đệ.

Khi sống cũng như đã mất, ông bà cha mẹ bao giờ cũng mong muốn anh chị em sống hòa thuận, một nhà đầm ấm.

Thỉnh vong hồn về cầu cúng lễ bái, mà anh chị em ở gần nhau không sum họp, mỗi người cúng một nơi, thì đó là mầm mống của sự bất hoà, vong hồn làm sao mà thanh thản được.

Cách lập bàn thờ vọng:

Chưa phải là phong tục cổ truyền, chưa có nghi lễ nhất định, mà chỉ là kinh nghiệm truyền cho nhau khoảng đầu thế kỷ lại nay tuỳ hoàn cảnh thuận tiện mà vận dụng: Khi bắt đầu lập bàn thờ vọng phải về quê chính báo cáo gia tiên tại bàn thờ chính. Sau đó xin phép chuyển một lư hương phụ hoặc mấy nén hương đang cháy giở mang đến bàn thờ vọng rồi thắp tiếp. Nếu có nhà riêng, tương đối rộng rãi khang trang, thì bàn thờ đặt hẳn một phòng riêng chuyên để thờ cúng cho tôn nghiêm, hoặc kết hợp đặt ở phòng khách, nhưng cao hơn chỗ tiếp khách. Nếu đặt bàn thờ gia thần riêng, thì phải đặt thấp hơn bàn thờ gia thần một ít.

Đặt hướng nào? – Hướng về quê chính, để khi người gia trưởng thắp hương vái lạy thuận hướng vái lạy về quê. Thí dụ người quê miền Trung sống ở Hà Nội thì đặt bàn thờ vọng phía Nam căn phòng hay ngoài sân, ngoài hiên. Không nên đặt bàn thờ trong buồng ngủ, trừ trường hợp nhà chật hẹp quá thì phải chịu. Không nên đặt cạnh chỗ uế tạp, hoặc cạnh lối đi. Đối với những gia đình ở khu tập thể nhà tầng, nếu câu nệ quá thì không còn chỗ nào đặt được bàn thờ. Những người sống tập thể, chỉ đặt một lọ cắm hương đầu giường nằm của mình cũng đủ, miễn là có lòng thành kính, chẳng cần phải câu nệ hướng nào, cao thấp rộng hẹp ra sao.

Hợp tự là gì? Tại sao phải hợp tự?

Hợp tự nghĩa là rước các tiên linh các đời vào thờ chung trong cùng một nhà thờ của đại tôn hay của từng tiểu chi.

Theo phong tục cổ truyền: Năm đời tống giỗ, hay “Ngũ đại mai thần chủ” (Đến 5 đời thì chôn thần chủ). Thực chất chỉ có bốn đời, tức là làm giỗ cha mẹ (đời 2), ông bà (đời 3), cụ ông cụ bà (hay cố 4 đời) và kỵ (hay can 5 đời).

Cao hơn kỵ gọi chung là tiên tổ, thì không cúng giỗ nữa, mà rước chung tất cả thuỷ tổ, tiên tổ các đời vào chung một nhà thờ mỗi năm tế một lượt.

Thần chủ con cúng cha mẹ, đề là Hiền khảo, Hiền tỷ, đến khi người con trưởng chết, cháu đích tôn cúng ông bà, đối thần chủ là Hiền tổ khảo, Hiền tổ tỷ, đến lượt cháu trưởng mất, chắt trưởng tiếp tục thờ cụ là Hiền Tằng tổ khảo (hoặc tỷ), chít (chiu) trưởng thờ kỵ là Hiền Cao tổ khảo (hoặc tỷ).

Sau năm đời thì rước vào nhà thờ tổ rồi chôn thần chủ đó đi.

Trong nhà thờ tổ chỉ để duy nhất có một ngôi thần chủ cao nhất (thuỷ tổ hoặc tiên tổ bậc cao nhất của nhà thờ chi đó) gọi là “Vĩnh thế thần chủ”.

Gộp chung tất cả tiên tổ của nhiều đời lại để tế chung thay cho từng lễ giỗ, đó là hình thức hợp tự cổ truyền.

Song trong phong tục đó còn có nhiều điều bất tiện: Chỉ con trưởng, cháu trưởng, chắt trưởng v.v… nối dòng qua nhiều đời mối được thờ ở nhà thờ chính.

Vì vậy con, cháu, chắt những ông con thứ qua nhiều đời phải xây nhiều nhà thờ lớp con thứ, lớp cháu thứ, lớp chắt thứ v.v…

Nếu cứ thế tiếp tục mãi, thì có nơi số nhà thờ còn nhiều hơn cả số nhà ở của người dương trần.

Chính vì lẽ trên, nên hồi đầu thế kỷ XX ở nhiều nơi đã có phong trào tiến hành hợp tự vào các nhà thờ họ: Dầu cửa trưởng hay cửa thứ, sau khi mất, hết vòng tang, đều được rước linh vị vào thờ ở nhà thờ chung của họ. Linh vị xếp theo thứ tự trên dưới.

Đến ngày giỗ người nào, thì đưa linh vị người đó vào hàng giữa theo thứ bậc, cúng xong lại xếp vào vị trí cũ.

Việc hợp tự như vậy: trước là hợp với tâm linh, con cái ở dưới chân cha mẹ, cháu chắt về với tổ tiên, tượng trưng sự đoàn tụ ở cõi âm, sau nữa thuận tiện cho việc chung sức, chung lòng xây dựng nhà thờ, mua sắm tế khí, quanh năm hương khói, gắn bó thêm mối tình ruột thịt trong nội thân.

Song cũng có những gia đình, kinh tế dồi đào hơn, lại ở cách xa nhà thờ đi lại bất tiện, nên họ cúng riêng, tiện hơn, không hợp tự.

Do đó, ngày nay nên vận động hợp tự, trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện

Cúng giỗ

Theo tập quán lâu đời, dân ta lấy ngày giỗ (ngày mất) làm trọng, cho nên ngày đó, ngoài việc thăm phần mộ, tuỳ gia cảnh và tuỳ vị trí người đã khuất mà cúng giỗ.

Ðây cũng là dịp gặp mặt người thân trong gia đình trong dòng họ, họp mặt để tưởng nhớ người đã khuất và bàn việc người sống giữ gìn gia phong.

Vào dịp đó người ta thường tổ chức ăn uống, nên mới gọi là ăn giỗ, thì cũng là trước cúng sau ăn, cũng là để cho cuộc gặp mặt đậm đà ấm cúng, kéo dài thời gian sum họp, kể chuyện tâm tình, chuyện làm ăn. Vớ