Bài Thuốc Trị Bệnh Từ Vị Thuốc Mẫu Đơn Bì

Trong y học cổ truyền Việt Nam, mẫu đơn bì được dùng làm thuốc giảm đau, thuốc trấn kinh, chữa nóng âm ỉ kéo dài, không có mồ hôi, sốt về chiều và đêm, hoặc đơn sưng, huyết ứ phát sốt, đau lưng, đau khớp, nhức đầu, đau kinh, kinh nguyệt không đều và bệnh phụ khoa sau khi đẻ. Ngày dùng 6 – 12g, sắc uống.

Những bài thuốc điều trị bệnh hiệu quả từ mẫu đơn bì

Chữa hen phế quản khi hết cơn hen: mẫu đơn bì 8g, hoài sơn 12g, thục địa 16g, sơn thù 8g, trạch tả 8g, phục linh 8g. Sắc uống ngày một thang, hoặc làm hoàn uống mỗi ngày 20g.

Chữa di tinh, suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ: mẫu đơn bì 8g; sơn thù, hoài sơn mỗi vị 12g; thục địa 16g; trạch tả, phụ tử chế, phục linh, mỗi vị 8g; nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

Chữa viêm khớp cấp: mẫu đơn bì 10g, tiền hồ 12g, huyền sâm 20g, hoàng cầm 12g, kỷ tử 12g, tri mẫu 12g, sinh địa 12g, thạch hộc 12g, mạch môn 12g, thăng ma 8g, xạ can 6g, đậu khấu 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa đau nhức do máu kém lưu thông, gây thiếu máu: mẫu đơn bì 100g; hoài sơn, hà thủ ô đỏ, ngọc trúc, đan sâm mỗi vị 200g; đương quy 1.000g; mạch môn, bạch linh, trạch tả mỗi vị 100g; chỉ thực, thanh bì, thù nhục mỗi vị 50g. Tán bột làm hoàn mỗi viên nặng 5g. Ngày uống 4 – 6g.

Chữa tăng huyết áp: mẫu đơn bì 8g, hoài sơn 12g, thục địa 16g, sơn thù 8g, phục linh 8g, đương quy 8g, trạch tả 8g, bạch thược 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2 – 3 lần.

Chữa viêm gan siêu vi khuẩn cấp tính: mẫu đơn bì 16g, sinh địa 24g, nhân trần 40g, chi tử 16g, đan sâm 12g, hoàng liên 12g, huyền sâm 12g, thạch hộc 12g, thăng ma 12g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm loét dạ dày – tá tràng: mẫu đơn bì 8g, thanh bì 8g, bạch thược 12g, chi tử 8g, trạch tả 8g, bối mẫu 8g, hoàng liên 8g, ngô thù 4g, trần bì 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa đái tháo đường: mẫu đơn bì 12g, hoài sơn 20g, thục địa 20g, kỷ tử 12g, thạch hộc 12g, thiên hoa phấn 8g, sơn thù 8g, sa sâm 8g. Sắc uống ngày một thang, chia 2.

Chữa xơ gan cổ trướng: mẫu đơn bì 8g, thục địa 12g, rễ cỏ tranh 20g, hoài sơn 12g, địa cốt bì 12g, bạch truật 12g, sơn thù 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, đương quy 8g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm tắc động mạch: mẫu đơn bì 12g, đương quy 20g, cam thảo 20g, kim ngân hoa 16g, qua lâu nhân 16g, xích thược 16g, ngưu tất 16g, đào nhân 12g, huyền sâm 12g, đan sâm 12g, chỉ xác 8g, binh lang 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

Chữa rong huyết: mẫu đơn bì 12g; địa du, huyết dụ, a giao, sinh địa, bạch thược, mỗi vị 12g; hoa cây cỏ nến (bồ hoàng) sao đen 20g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa đau bụng kinh: mẫu đơn bì, hồng hoa, đào nhân, hương phụ, huyền hồ sách, mỗi vị 8g, mộc hương 6g, cam thảo 4g. Sắc uống trong ngày.

Chữa đơn độc sưng tấy, sưng vú, viêm tinh hoàn: mẫu đơn bì, huyết giác, đơn đỏ, cam thảo dây, chó đẻ răng cưa, đơn châu chấu, huyền sâm, ngưu tất, mạch môn, mộc thông, chi tử, hoàng đằng, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

“Những bài thuốc trên không thay thế cho lời khuyên của các thầy thuốc, bác sĩ, vì vậy khi sức khỏe gặp vấn đề, bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám đông y uy tín để được khám và điều trị”, giảng viên Y sĩ Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ.

Nguồn: chúng tôi

Mẫu Đơn Hoa Đẹp & Vị Thuốc Quí

Mẫu đơn hoa đẹp & vị thuốc quí

Ngoài ra, trước đây Mẫu đơn được xếp vào họ Mao lương (Ranuncullaceae), nhưng từ cuối thế kỷ trước,  các nhà thực vật lại tách chi Paeonia, gồm 33 loài, có thân thảo, có loài thân mộc, ra thành một họ riêng gọi là họ Bạch thược (Paeoniaceae). Các loài Mẫu đơn chỉ phát triển tốt ở các vùng mùa đông thật lạnh (từ -10 đến +100C). Xích thược (Paeonia suffruticosa)

Mẫu đơn cao (Paeonia suffruticosa, tên đồng nghĩa: P. moutan)

Thân có hoá gỗ, sống lâu năm: bụi cao đến 2m. Rế phát triển thành củ. Lá 2 lần kép, mặt trên xanh đậm, mặt dưới trắng nhạt. Hoa khá lớn, thường từng cặp, đường kính 15 – 20cm, mọc ở ngọn cành, có mùi thơm. Hoa có nhiều cánh màu trắng, đỏ tía hay vàng. Nhị nhiều, màu vàng. Quả đại. Có rất nhiều chủng lai tạo cho hoa rất đẹp.

Mẫu đơn bì (Cortex Moutan) là vỏ rễ phơi khô của P. suffruticosa, chứa paeoniflorin, paenosid, paeonol paeoniflorin, tanin. Hoa có apigenin – 7 – glucosid; apigenin – 7 – rhamnoglucosidl kaempferol 3,6 diglucosid; kampferol – 3 – beta – glucosid.

T Paeonia mlokosewtschiiheo Đông y, Mẫu đơn bì vị cay, đắng, tính hơi hàn. Có tác dụng giải nhiệt, lương huyết, tiêu ứ kết, điều hoà huyết mạch. Chủ trị huyết nhiệt, sốt phát ban, sốt cao gây kinh giật, nôn ra máu, chảy máu cam, ho lâu, ho ra máu, rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, mụn nhọt ngoài da. Liều dùng 4 – 12g, sắc uống. Kỵ thai.

Mẫu đơn (Paeonia lactiflora, P. albiflora) Paeonia officinalis “Rosea”

Thân thảo, sống lâu năm nhờ rễ củ, thân cao 50 – 80cn. Lá mọc so le, chụm 2 hay chụm 3. Lá hình xoan hay mũi giáo dài 8 – 12cm, rộng 2 – 4cm, có thể nguyên, hay xẻ thành 3 thuỳ, mặt trên xanh bóng. Hoa rất lớn, mọc đơn độc, thơm mùi hoa hồng. Hoa rộng 10 – 12cm. Đài hoa có 6 phiến, các cánh hoa xếp trên một hoặc hai vòng, trước khi nở màu hồng, rồi chuyển dần sang trắng…

Paeonia officinalis “Rubra Plena”Rễ củ của P. lactiflora chứa các hợp chất loại monoterpen glycosid như paeoniflorin (có thể đến 5,8%), tinh bột, tanin, axít gallic , tinh dầu, nhiều khoáng chất… Hoa chứa beta – glucogallin, glucogallin, beta – sitosterol, paeinidin, kaempferol, pentacosan.

Lá chứa nhiều flavanoid như kaempferol, quercentin, quercimeritrin… Paeonia lactiflora “Moonstone”

Xích thược (Radix Paeoniae Rubra) là rễ của của P. lactiflora hoặc rễ của P. veitchii, lặt bỏ rễ phụ nhỏ, rửa sạch, để nguyên vỏ, phơi khô (mặt ngoài màu đỏ nâu hay nâu tía). Theo Đông y, Xích thược vị chua, đắng, tính hơi hàn. Có tác dụng tả can hoả, làm tan huyết độc. Chủ trị đau bụng, đau hông mà bên trong tích hòn cục, phong nhiệt, ung nhọt, sưng tấy, mắt đỏ, kinh nguyệt bế tắc. Liều dùng 6 – 12g, sắc uống.

Paeonia lactiflara “Scarlett O’Hara”Bạch thược (Radix Paeoniae Alba) cũng là rễ của của P. lactiflora, lặt bỏ rễ phụ nhỏ, cạo bỏ vỏ, trụng qua nước sôi rồi phơi khô. Theo Đông y, Bạch thược có vị đắng, chua, hơi hàn. Có tác dụng bình can, dưỡng huyết, giảm tiết mồ hôi, điều hoà tì vị, giảm sưng đau. Chủ trị đau tức trong bụng, ngực, hông, tay chân co quắp, đau bụng đi tả, lỵ, mồ hôi trộm, đau bụng kinh, rong kinh, băng huyết. Liều dùng 4 – 16 g/ngày, sắc uống. Dùng phối hợp với Đương quy và Sinh địa để trị chóng mặt, mắt mờ, kinh nguyệt không đều liên hệ đến huyết nhược và huyết ứ; thêm Mạch môn đông để trị ù tai, mắt mờ, tê đầu ngón tay chân, co giật bắp thịt gây ra do Âm Can suy nhược. Paeonia lutea

Có thể phối hợp với nhiều vị thuốc khác như Cúc hoa, Câu đằng khi trị nhức đầu; phối hợp với Hoàng cầm và Hoàng liên để trị kiết lỵ do nhiệt thấp. Trị huyết trắng và bần tinh cùng các chứng suy nhược do phong hàn ngoại nhập (phối hợp với Quế chi); dùng trị Âm suy Dương thăng nơi biểu bì gây ra đổ mồ hôi đêm.

Mẫu đơn thuốc (Paeonia officinalis)

Paeonia suffruticosa Là đặc trưng của Mẫu đơn Âu châu, được xem là dược thảo do người Hy Lạp sử dụng từ thời xa xưa. Thân thảo, cao đến 60cm. Rễ phình thành củ. Lá màu xanh bóng, xẻ nhiều thuỳ. Hoa mọc đơn độc ở ngọn cành, màu đỏ thắm, vàng hay hồng với nhiều vòng cánh hoa, giống như hoa hồng, đường kính khoảng 10cm, nhị vàng. Nhiều chủng lai tạo cho hoa rất đẹp. Hoa P. officinalis chứa các sắc tố anthocyanin, đặc biệt nhất là paeonin; các flavanoid như kaempferol; tanin, cũng gặp trong lá và rễ. Rễ chứa các monoteroen, nhiều nhất là monterpen ester glucosid loại pinan, như paeoniflorin; tanin; axit hữu cơ… Hột có axit arabinic, paeonibrown, pectin… Paeonia suffruticosa subsp. rockii

Dược học Tây phương chủ yếu dùng Mẫu đơn thuốc. Ngay từ thời Dioscorrides, Mẫu đơn được dùng để trừ ác mộng, trị cuồng động (hysteria) và trị đau vùng tử cung. Rễ khô được cho sản phụ dùng ngay sau khi sinh để giúp tống nhau ra và chóng phục hồi. Culpeper khuyên dùng rễ tươi để trị kinh phong và hột để giúp tẩy uế sản phụ… Hoa phơi khô nhanh, cần giữ được màu đỏ. Hoa thường dùng trong các phương thuốc dân gian để trị kinh phong, thống phong và những rối loạn đường tiêu hoá. Dược thư Đức (1998): Hoa dùng trị các bệnh ngoài da và niêm mạc, vết nức do trĩ, thống phong, thấp khớp, và các bệnh đường hô hấp. Rễ dùng trị co giật do đau đường tiêu hoá, bệnh thần kinh, sỏi thận, sỏi bàng quang.

Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam: Kê Đơn Thuốc Đông Y (Kỳ 1)

Sau khi chẩn bệnh, căn cứ vào tình hình cụ thể của bệnh, thầy thuốc thường kê đơn thuốc, dặn dò cách sử dụng, cách kiêng khem khi uống thuốc.

Cách kê đơn dùng thuốc căn cứ vào tình hình cụ thể của bệnh, được Đông y gọi là biện chứng luận trị – nghĩa là căn cứ vào chứng trạng của bệnh nhân mà biện luận cách chữa trị. Biện chứng luận trị khác với lề lối làm việc của những người chỉ biết tác dụng của bài thuốc, vị thuốc rồi dùng chung cho tất cả mọi người. Coi như vậy thì luận chứng biện trị không phải là một biện pháp chữa bệnh độc đáo gì của Đông y, chỉ có cách nói khác nhau. Người thầy thuốc Tây y biết chú ý tới từng trường hợp cụ thể mà thay đổi thuốc cho thích hợp thì cũng đã làm công việc biện chứng luận trị. Ta không nên thần bí hóa một việc đơn giản.

Nội dung đơn thuốc có thể là những bài thuốc gia truyền kinh nghiệm, cũng có thể là những bài thuốc sẵn có như bài lục vị, bài tứ quân, tứ vật, .v.v. Có khi gia giảm thêm vị này, bớt vị khác (thường gọi là gia: thêm; giảm: bớt), có khi người ta lại dựa vào toa thuốc căn bản theo kinh nghiệm của quân dân y Nam Bộ kháng chiến, mà thêm bớt cho thích hợp với từng bệnh cụ thể, mặt khác người thầy thuốc cũng có thể chỉ dựa hoàn toàn vào vào các triệu chứng tật bệnh chẩn đoán được mà kê một bài thuốc theo sáng kiến hay kinh nghiệm của mình.

Trong giai đoạn hiện nay, nhất là đối với thầy thuốc Tây y, muốn dùng thuốc Đông y, ta nên áp dụng rộng rãi việc kê những đơn thuốc chỉ căn cứ vào những triệu chứng hay căn nguyên bệnh mà mình đã chẩn đoán được bằng phương pháp Tây y, rồi dựa vào tính vị công năng của từng vị thuốc Đông y mà thay đổi cho thích hợp. Có làm được như vậy, chúng ta mới chủ động lựa chọn những vị thuốc có sẵn trong nước, tránh những vị thuốc hiện nay ta còn phải nhập, đắt tiền hoặc không có sẵn ở địa phương mình.

Kinh nghiệm kháng chiến Nam Bộ sử dụng chủ yếu thuốc Nam, kinh nghiệm của các thầy thuốc Nam ở miền Bắc, trước Cách mạng, trong kháng chiến và từ hòa bình lập lại cho ta biết rằng chỉ bằng thuốc Nam ta có thể giải quyết một số lớn bệnh thông thường, có khi cả một số bệnh hiểm nghèo đã dùng thuốc Tây, thuốc Bắc không khỏi, mà rồi cuối cùng chỉ một hay vài vị thuốc Nam vừa đơn giản, rẻ tiền, thích hợp với hoàn cảnh của chúng ta, là đã có hiệu nghiệm.

Để việc kê đơn thuốc Đông y được tốt, chúng ta cần tránh một số nhận định mà chúng tôi cho là chưa hoàn toàn đúng:

Những người này thường thấy trong đơn thuốc Đông y có tới 20-30 vị, có khi tới 40-50 vị hay hơn nữa. Điều nhận xét đó có phần đúng. Nói chung, một số lương y hay kê những đơn thuốc nhiều vị thuốc, nhưng ta không nên vì vậy mà quan niệm rằng đơn thuốc Đông y nhất thiết phải có nhiều vị.

Nhìn qua lịch sử Đông y và dựa vào một số bài thuốc kinh nghiệm đã nổi tiếng, ta thấy có rất nhiều bài có tác dụng rõ rệt mà cũng chỉ gồm 4 hay 5 vị, như bài tứ quân bổ khí có 4 vị là ( đảng sâm hay nhân sâm), ( phục linh), ( bạch truật), ( cam thảo); bài tứ vật bổ huyết cũng chỉ có 4 vị là ( đương quy), khung ( xuyên khung), ( thục địa), ( bạch thược hay xích thược); bài tiểu thừa khí nổi tiếng chữa đầy bụng, táo bón, nóng sốt từng cơn, cũng chỉ có 3 vị là , và .

Có những bài thuốc chỉ có 2 vị, như bài lục nhất (lục là 6, nhất là 1, vì trong bài thuốc có 6 phần hoạt thạch và 1 phần cam thảo) chữa cảm sốt, người nóng, miệng khô, tiểu tiện đỏ; bài thủy lục nhị tiên thang gồm 2 vị là và . Lại có nhiều bài chỉ gồm có 1 vị như cao ban long, agiao, cao quy bản, .v.v.

Trương Trọng Cảnh – một danh y thời xưa của Trung Quốc, có uy tín tới mức các cụ lang coi như là một Thánh sư trong Đông y, khi kê đơn thuốc thường dùng chỉ 4 hay 5 vị, đặc biết lắm mới thấy dùng tới 6 hay 8 vị, rất ít khi dùng hơn.

Coi vậy ta thấy khi kê đơn thuốc Đông y, nhất thiết không bắt buộc phải kê nhiều vị, ta có thể dùng 1 vị, 2 vị hay 3 hoặc 4 vị, nhưng điều chủ yếu là phải cân nhắc thật cẩn thận.

2. Liều lượng các vị thuốc Đông y nên như thế nào?

Một số người cho rằng dùng thuốc Đông y phải dùng liều lượng cao từ hàng lạng (40g) trở lên, có những thang thuốc phải dùng một cái ấm khá lớn mới có thể sắc được.

Sự thực không cần thiết như vậy. Nếu vị thuốc còn tươi thì có thể phải dùng liệu lượng nhiều chừng 30-50g trở lên; nhưng sau khi đã phơi khô, hoặc khi dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác, ta chỉ cần liều lượng trung bình của mỗi vị từ 4-12g (1-3 đồng cân). Khi phối hợp nhiều vị với nhau, ta có thể giảm liều xuống 1/3 hay 1/2.

Một số vị thuốc mạnh như xạ hương, ngưu hoàng, thềm tô (nhựa cóc) cần dùng với liều lượng rất thấp để tránh ngộ độc.

Khi mới kê đơn, ta chưa nhớ liều lượng, nên mỗi khi dùng cần xem lại tài liệu, một khi đã quen rồi thì ta không cần tra cứu nữa.

3. Vấn đề kiêng khem khi uống thuốc Đông y

Hiện nay, trong khi uống thuốc Đông y, một số lương y bắt bệnh nhân kiên nhiều món ăn quá, như rau muống, đậu xanh, thịt gà, cá chép, các món ăn tanh như tôm cá, đôi khi lại không cho phối hợp với các vị thuốc Tây. Cách đòi hỏi đó đã gây một ấn tượng không tốt đối với thuốc Đông y, mà thực tế không có cơ sở chính xác.

Phải nhận thấy rằng khi mắc một số bệnh, hay khi uống một số vị thuốc, bệnh nhân cần tránh ăn một số thức ăn, hay cần tránh uống cùng một lúc với một số vị thuốc có tác dụng ngược lại với vị thuốc đang uống, hay có thể gây với những vị thuốc đang uống một số phản ứng làm cho thuốc trở thành độc hay nguy hiểm.

Điều này có cơ sở khoa học và đã được chứng minh, trong Tây y có quy định.

Qua kinh nghiệm thực tế lâm sàng, ông cha ta cũng đã phát hiện thấy khi uống một số vị thuốc Đông y hay khi mắc một số bệnh thì cần tránh một số vị thuốc nhất định; điều này có ghi trong các sách; ví dụ trong sách cổ có ghi những người Âm hư nhiệt (?) không dùng được vị ngải cứu; những người hư nhược không tích trệ không dùng vị nga truật; phàm những người nào Tỳ Vị hư hàn mà không có nhiệt độc không nên dùng vị hoa kim ngân, .v.v.

N hiều vị thuốc sau khi ghi tác dụng còn ghi vị thuốc đó ghét vị thuốc nào khác (tương ố), hay sợ vị thuốc nào khác (tương úy) hoặc có tác dụng ngược lại với vị thuốc nào khác (tương phản); một số vị thuốc lại có tác dụng tiêu diệt sức phản ứng trúng độc của một vị thuốc khác, như vị phòng phong trừ độc tính của vị phê sương (tương sát).

Mặc dầu một số danh từ một số bệnh ghi trong sách cổ rất khó xác định, nhưng trong khi cho dùng thuốc Đông y, ta nên theo dõi xem trường hợp nào cần tránh vị thuốc nào, để nếu cần thiết thì viết lại theo quan niệm bệnh mới; đối với sự tương kỵ hay tương úy, tương ố giữa một số vị thuốc cũng vậy ta nên theo dõi để rồi quy định lại.

Chúng ta dùng thuốc Đông y nên có ý thức vừa dùng vừa rút kinh nghiệm. Đối với việc kiêng khem cũng nên như vậy. Những trường hợp đã đúng và chính xác rồi thì ta nên theo và nghiên cứu thêm để nắm nguyên nhân vì sao phải kiêng khem, nhưng cũng có nhiều trường hợp cần kiểm tra lại vì do người nọ truyền người kia, tam sao thất bản làm cho việc kiêng khem có màu sắc thần bí, không bảo đảm chính xác.

Trên cơ sở đó ta thấy vừa dùng thuốc Tây vừa dùng thuốc Đông không mất tác dụng của loại thuốc nào, miễn là những vị thuốc dùng cùng một lúc không có vị nào có tác dụng ngược lại nhau hay phá hủy tác dụng của nhau.

Theo “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” Tác giả: Giáo sư Tiến sĩ khoa học ĐỖ TẤT LỢI

Đơn Thuốc Viêm Họng Cấp Gồm Những Loại Thuốc Gì?

Dựa vào nguyên nhân gây bệnh và biểu hiện viêm họng cấp khác nhau ở từng người, bác sĩ chuyên khoa sẽ kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng bệnh của bạn.

Nguồn: https://protegepart.com/don-thuoc-viem-hong-cap/

1. Thuốc kháng sinh

Đây là nhóm thuốc trong đơn thuốc viêm họng cấp. Tuy nhiên, nhóm thuốc này chỉ xuất hiện khi nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn. Trong các trường hợp khác, thuốc kháng sinh không được chỉ định sử dụng.

Thuốc kháng sinh trị viêm họng cấp gồm: thuốc kháng sinh dạng uống, thuốc kháng sinh dạng tiêm và thuốc kháng sinh đặc trị tại chỗ. Trong đó, thuốc kháng sinh đặc trị tại chỗ chỉ có tác dụng tức thì, sử dụng để cấp cứu, không điều trị bệnh lâu dài như thuốc dạng tiêm, uống.

Bên cạnh đó, người bệnh viêm họng cấp không sử dụng thuốc cephalosporin và azithromycin để điều trị bệnh viêm họng cấp do vi khuẩn streptococcus. Nguyên nhân là do loại vi khuẩn này không có tác dụng với thuốc cephalosporin

Gồm: penicillin, amoxilin, roxithromycin, cephalosporin ….

2. Thuốc giảm ho, tiêu đờm

Ho , ho khan là một trong các biểu hiện đặc trưng của bệnh viêm họng cấp. Biểu hiện ho ngày càng nghiêm trọng khi người bệnh không được điều trị nhanh chóng.

Ho có thể kèm theo đờm. Đây là hiện tượng rất nhiều người bệnh viêm họng cấp gặp. Trong trường hợp này, ta có thuốc giảm ho, tiêu đờm trong đơn thuốc viêm họng cấp: thuốc alphachymotrypsin,….

Thuốc trị viêm họng cấp alphachymotrypsin

3. Thuốc chống dị ứng, thuốc kháng viêm

Trong trường hợp, nguyên nhân gây viêm họng cấp là yếu tố dị ứng. Thuốc chống dị ứng, thuốc kháng viêm thường được sử dụng trong trường hợp này.

Ngoài ra, các yếu tố gây hại từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể gây viêm họng kết hợp cùng biểu hiện ho của viêm họng cấp sẽ làm cho tình trạng viêm nhiễm của họng này càng nghiêm trọng.

Thuốc kháng viêm, thuốc chống dị ứng gồm: histamine, corticoid….

4. Thuốc hạ sốt

Đây là một trong các loại thuốc không thể thiếu trong đơn thuốc viêm họng cấp. Sốt là một trong các biểu hiện của bệnh viêm họng cấp. Người bệnh sốt cao có thể gây nguy hiểm tới tính mạng.

Thuốc viêm chữa họng cấp: Oresol

Do đó, người bệnh cần phải được hạ sốt. Dung dịch oresol là thuốc thường được sử dụng để hạ sốt. Dung dịch oresol an toàn với mọi đối tượng từ trẻ nhỏ tới người lớn tuổi.

Sử dụng dung dịch oresol phù hợp với từng độ tuổi khác nhau có liều lượng khác nhau.

Tác dụng phụ của đơn thuốc viêm họng cấp 1. Hiện tượng kháng thuốc

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, ở nước ta tình trạng kháng thuốc xảy ra ngày càng nhiều. Nguyên nhân là do người bệnh tự y lạm dụng thuốc Tây y trị bệnh viêm họng cấp, không có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Thuốc trị viêm họng cấp gây rối loạn tiêu hóa

Ngoài ra, việc sử dụng thuốc kháng sinh trị bệnh cũng gây hiện tượng kháng thuốc. Nguyên nhân là do thuốc kháng sinh trị viêm họng do vi khuẩn không có tác dụng với virus. Trong trường hợp này, thuốc kháng sinh chỉ làm tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn. Điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn.

Thuốc Tây y trong đơn thuốc viêm họng cấp có thể gây hiện tượng rối loạn tiêu hóa.

Trong hệ tiêu hóa của chúng ta luôn tồn tại hai loại vi khuẩn: vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại cho hệ tiêu hóa. Hai nhóm này luôn chung sống hòa bình với nhau.

Việc sử dụng thuốc Tây y có thể phá vỡ sự cân bằng này. Trong đó, phần lớn các vi khuẩn có lợi bị tiêu diệt, vi khuẩn có hại phát triển mạnh. Điều này sẽ gây rối loạn hệ tiêu hóa.

3. Suy giảm sức đề kháng

Sức đề kháng của cơ thể là bức tường bảo vệ cơ thể khỏi các yếu tố gây hại từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể. Trước khi xâm nhâp thành công vào cơ thể, chúng cần đi qua lớp phòng vệ này của cơ thể.

Người bệnh tim

Người bẹnh hen suyễn

Phụ nữ có thai và cho con bú

Người dị ứng với thành phần của thuốc

Thuốc kháng sinh, thuốc tây y trong đơn thuốc viêm họng cấp có thể góp phần bào mòn lớp bảo vệ này của cơ thể. Do đó, bạn lạm dụng thuốc kháng sinh sẽ góp phần phá hủy phòng tuyến của cơ thể nhanh hơn.

Thuốc chữa viêm họng cấp nguy hiểm cho phụ nữ mang thai

Hệ miễn dịch của cơ thể bị suy giảm sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho cơ thể con người. Các yếu tố gây hại từ bên ngoài có thể xâm nhập gây bệnh cho cơ thể bạn một cách dễ dàng.

4.Nguyên nhân gây bệnh đau dạ dày

Lạm dụng thuốc kháng sinh trong một thời gian dài có thể gây bệnh đau dạ dày. Đây là tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Tây y. Tuy nhiên, tác dụng phụ này không biểu hiện ngay sau khi bạn sử dụng thuốc.

5. Nguy hiểm cho những đối tượng đặc biệt

Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về đơn thuốc viêm họng cấp

Thuốc điều trị viêm họng cấp trong đơn thuốc viêm họng cấp chống chỉ định với các đối tượng sau:

Nhóm đối tượng trên phải hạn chế sử dụng thuốc trị viêm họng cấp. Thuốc có thể gây nguy hiểm với nhóm đối tượng này. Trường hợp bạn thuộc nhóm trên và bị viêm họng cấp cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.

Lưu ý khi sử dụng đơn thuốc viêm họng cấp

Phần lớn các đơn thuốc viêm họng cấp đều được bác sĩ chuyên khoa kê sau khi thăm khám và chuẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Tuy nhiên, người bệnh cũng cần lưu ý khi sử dụng thuốc như sau:

1. Tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ

Người bệnh tuân thủ đúng đơn thuốc viêm họng cấp của bác sĩ chuyên khoa. Khi thấy bệnh có biểu hiện thuyên giảm, bạn vẫn phải tiếp tục thực hiện đơn thuốc và không được tự ‎ ngưng điều trị.

Việc bạn tự ý ngưng không thực hiện đơn thuốc có thể làm cho bệnh tái phát trở lại. Lúc này, việc điều trị bệnh viêm họng cấp sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Do đó, người bệnh tuyệt đối tuân thủ liệu trình điều trị của bác sĩ chuyên khoa.

2. Thông báo những biểu hiện khác thường cho bác sĩ điều trị

Trong trường hợp sử dụng đơn thuốc viêm họng cấp, xuất hiện các biểu hiện khác thường, bạn cần thông báo với bác sĩ điều trị của mình để tìm ra phương án giải quyết kịp thời, chính xác.

Bạn tuyệt đối không được tự ý xử trí khi không có hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

3. Chăm sóc người bệnh viêm họng cấp đúng

Đây là một trong các yếu tố quan trọng quyết định đơn thuốc viêm họng phát huy tác dụng tốt như thế nào. Trường hợp, người bệnh được chăm sóc tốt, sức đề kháng được nâng cao, thuốc sẽ phát huy tác dụng và khả năng gây tác dụng phụ rất thấp.

Như vậy, người bệnh viêm họng cấp cần phải được chăm sóc tốt, kết hợp đơn thuốc viêm họng cấp rút ngắn thời gian điều trị bệnh.

Người bênh viêm họng cấp cần có một chế độ dinh dưỡng khoa học, chế độ sinh hoạt hợp ly, vận động phù hợp với tình trạng sức khỏe bản thân.

Bài 69: Tìm Hiểu Vị Thuốc Mẫu Đơn Bì

Tên gọi khác: Đan bì, Đơn bì, Đơn căn, Bạch lượng kim, Thử cô, Lộc cửu, Mộc thược dược, Mẫu đơn căn bì, Hoa tướng, Huyết quỷTên khoa học: Cortex Moutan hoặc Cortex Paeoniae Suffuticosae

Họ: Mao lương – RanunculaceaeMô tả dược liệu Mẫu đơn bì

Đặc điểm sinh thái 1. Mô tả chung

Mẫu đơn là cây thân gỗ sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao 1 – 2 mét. Rễ cây thường phát triển thành dạng củ và là phần được sử dụng để làm dược liệu.Lá mẫu đơn mọc cách, lá chia thành ba lá chét, mỗi lá chét lại chia thành 3 thùy. Mặt trên có màu xanh lục đậm hoặc nhạt tùy theo tuổi cây, mặt dưới có màu trắng nhạt thường được bao bọc bởi nhiều lông mịn.

Hoa Mẫu đơn thường rất to, phát triển ở phần đầu của cành, màu trắng hoặc tím đỏ. Hoa có 5 – 6 tràng hoặc nhiều hơn tùy theo giống hoa và kỹ thuật trồng trọt.

2. Bộ phận sử dụng dược liệu

Vỏ rễ màu nâu đen, thịt trắng, có nhiều bột, thường dày, rộng được ứng dụng để làm dược liệu. Đông y gọi là Mẫu đơn bì. Rễ dày, rộng, không dính lõi, có hương thơm dịu được xem là dược liệu tốt.Đơn bì khô có hình ống hoặc nửa ống. Cạnh bên thường có vết nứt dọc, dày khoảng 3 mm, hai mép cuộn vào trong, độ cuộn không xác định. Mặt ngoài Đơn bì thường có màu nâu tía hoặc màu tro. Có nhiều vân dọc hoặc sẹo ngang tròn dài, hơi lồi và có vết cắt của rễ tơ. Mặt trong thường có màu vàng tro hơi nhạt hoặc màu nâu. Có vân sọc hoặc nhiều chấm ánh bạc.Mẫu đơn bì có mùi thơm đặc biệt, vị hơi đắng, chát, khi nếm có thể gây tê đầu lưỡi. Chất dược liệu cứng, giòn dễ gãy, các bề mặt gãy tương đối phẳng và có bột. Lớp ngoài bột thường có màu nâu tro hoặc phấn hồng, lớp trong màu phấn trắng.

3. Phân bố

Cây Mẫu đơn có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó di thực vào Việt Nam và một số nước khác.Mẫu đơn là cây ưa sáng, không sống được trong bóng râm. Cây thường phát triển tốt trên sườn dốc, đất dày, thoát nước tốt hoặc trồng cây ở nơi đất cát pha. Trồng ở nơi đất nặng cây có rễ nhỏ, phân thành nhiều nhánh, đôi khi rễ có thể bị úng, thối và chết. Còn nếu trồng trên đất cát đen thì rễ Mẫu đơn to nhưng vỏ lại mỏng, dược tính không cao.Mẫu đơn thích đất mới khai hoang do đó ở nước ta cây thường được trồng ở Lào Cai, SaPa.

4. Thu hái – Sơ chế

Mẫu đơn sau khi trồng 3 năm thì có thể thu hoạch được. Thông thường mùa thu hoạch thường rơi vào tháng 7 – 11. Tuy nhiên, thu hoạch vào mùa hè vào khoảng tháng 9, cây cho năng suất cao hơn 10 – 15% và chất lượng dược liệu cũng tốt hơn.Khi thu hoạch nên dùng cào có 2 răng, răng cào nên dài khoảng 30 – 50 cm, to bằng ngón trỏ, khoảng cách 2 răng từ 10 – 20 cm. Khi đào cần nhìn vào khoảng đất nứt quanh gốc cây, xới đất dần dần nhẹ nhàng đến khi lấy hết được phần rễ. Khi đào cần cẩn thận không để xây xát hoặc làm đứt rễ.

Thu hái mang về cắt bỏ phần rễ tơ, rửa sạch đất cát. Dùng mảnh tre hoặc mảnh thủy tinh cạo sạch lớp vỏ ngoài, rồi rạch một đường thẳng theo chiều dọc của rễ, bỏ phần lõi chỉ lấy phần vỏ. Nếu trời mưa thì không cạo vỏ ngoài và không rút ruột để tránh ảnh hưởng đến dược liệu.

Sau đó cắt thành nhiều đoạn ngắn, dài khoảng 15 – 17 cm rồi mang đi sấy hoặc phơi khô. Trong thời gian phơi nắng, buổi tối phải mang dược liệu vào nhà tránh phơi sương. Khi lưu trữ không được chất thành đống, phải để tách biệt. Bởi vì chất đống có thể làm rễ chua, chuyển thành màu đen và chất dầu trong rễ sẽ làm giảm chất lượng dược liệu.

Qua công đoạn sơ chế, Đan bì có thể bào thành nhiều lát mỏng, phơi trong bóng râm, tẩm rượu hoặc sao cháy bảo quản dùng dần.

5. Bảo quản dược liệu Mẫu đơn bì

Đơn bì cần được bảo quản trong lọ thủy tinh hoặc lọ kín để tránh dập nát. Lưu trữ dược liệu ở nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, đậy kín sau mỗi lần sử dụng để tránh côn trùng, mối mọt.

6. Thành phần hóa học

Theo Vu Tân, Dược Học Học Báo 1985, Mẫu Đơn bì chứa một số thành phần hóa học như:PaeoniflorinPaeonolideOxypaeonilorinPaeonolApiopaeonosideBenzoylpaeonilorinOxypaeonilorin

Theo Bắc Xuyên Huân, Sinh Dược Học Tạp Chí, 1979 – Nhật Bản, Đơn bì chứa thành phần chủ yếu là:BenzoyloxypaeonilorinTheo Lin Hang Ching và cộng sự, Đơn bì chứa:3 – Dihydroxy – 4 – Methoxyacetophenone3 – Hydroxy – 4 – Methoxya Cetophenone

Theo Takechi M và cộng sự, 1982 Mẫu đơn bì chứa thành phần chủ yếu là:6 – Pentagalloylglucose

Vị thuốc Mẫu đơn bì 1. Tính vị

Vị cay, tính hàn (theo Bản kinh)Vị đắng, cay, tính hàn nhẹ (theo Đông dược học thiết yếu)Vị đắng, hơi hàn, không chứa độc (theo Biệt lục)Vị đắng, hơi cay, tính mát (theo Trung dược đại từ điển)Vị cay, chua, tính hàn (theo Trấn nam bản thảo

2. Quy kinh

Kinh Tâm, Thận, Can (theo Trung dược đại từ điển)Kinh Phế (theo Lôi công bào chích luận)Kinh Thận, Can, Tâm, Tâm Bào (theo Lâm sàng thường dược trung dược thủ sách)Kinh túc Thiếu âm thận, thủ Quyết âm Tâm bào (theo Trân châu nang)

3. Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu của y học hiện đại:Chống viêm, kháng khuẩn, tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, hỗ trợ điều trị các bệnh đài tràng.Hạ nhiệt cơ thể, hỗ trợ giảm đau.An thần, ức chế hệ thống thần kinh, chống co giật.Hỗ trợ hạ huyết áp.Ức chế sự phát triển và hoạt động của trực khuẩn bạch hầu.Theo y học cổ truyền:Sinh huyết, lương huyết, hòa huyết (theo Bản thảo cương mục)Thanh nhiệt, tiêu ứ, hòa huyết, lương huyết (theo Trung dược đại từ điển)Tán ứ huyết, hỗ trợ thanh nhiệt (theo Đông dược học thiết yếu)Tiêu trũng, triệt nhiệt ở huyết, hành huyết, phá huyết (theo Trấn nam bản thảo)Chỉ định điều trị:Nhiệt nhập dinh huyết, gây sốt về chiềuPhát ban ngoài daĐiều hòa kinh nguyệtMụn nhọt, đinh nhọt, ghẻ ngứaTrường ungThổ huyết, nôn ra máuHuyết hưChữa lành vết thương do chấn thương, dao cắt

4. Cách dùng – Liều lượng

Đơn bì được sử dụng dưới dạng bột mịn cùng với rượu nóng hoặc sắc cô đặc dùng nước uống. Nên sử dụng Mẫu đơn bì khi còn ấm nóng, nếu thuốc nguội nên hâm nóng lại trước khi sử dụng.Liều lượng khuyến cáo: 8 – 20 g mỗi ngày.

Bài thuốc sử dụng Mẫu đơn bì

1. Chữa phong hàn nhiệt độc gây lở loét bằng hạt đậuDùng 10 g Đơn bì, Hoàng cầm (bỏ phần lõi đen), Đại hoàng (sao vàng), Ma hoàng (bỏ rễ và phần đốt), mỗi vị 6 g, Sơn chi tử 3 g. Mang tất cả dược liệu tán thành mảnh nhỏ, trộn đều. Mỗi lần sử dụng 5 g sắc với 200 ml nước đến khi còn lại 100 ml thì bỏ bã, dùng uống khi còn nóng.

2. Chữa huyết áp caoDùng 60 g Đơn bì sắc với 400 ml nước, đến khi còn 150 ml thì chia thành 3 lần để uống trong ngày khi còn ấm.

3. Chữa phụ nữ nóng trong xương, kinh mạch không thông, người gầy yếuDùng 60 g Mẫu đơn bì, Mộc thông (cắt nhỏ, sao vàng), Nhục quế, Bạch thược, mỗi vị 40g, rễ Khổ qua 60g, Đào nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn, sao vàng) 40 g. Tất cả dược liệu mang đi tán nhỏ, mỗi lần dùng 5 g nấu với 300 ml nước khi còn 150 ml thì bỏ bã, chia thành 2 lần uống khi còn ấm trong ngày.

4. Chữa viêm mũi dị ứngDùng 100 g Đơn bì sắc cùng 300 ml nước còn 100 ml. Mỗi tối uống 50 ml. Uống liên tục 10 ngày là kết thúc 1 liệu trình.

5. Chữa trường ung, đau phát sốt, ra mồ hôi trộm, sợ lạnh, bụng dưới sưng đau, mạch trì khẩnSử dụng 40 g Mẫu đơn bì, Đại hoàng 160 g, Đào nhân 50 hạt, Mang tiêu 30 g sắc cùng 600 ml nước. Đến khi còn 150 ml thì bỏ phần bã, cho mang tiêu vào, đun sôi lại, dùng uống khi còn nóng.

6. Chữa lở loét hạ bộ, vết thương lở loét sâuSử dụng Mẫu đơn bì tán nhỏ, ngày uống 3 lần cùng với rượu ấm, mỗi lần dùng khoảng 1 thìa cà phê.

7. Trị bìu sa sệ, sưng to một bên, tinh hoàn một bên to một nhỏSử dụng Phòng phong, Đơn bì, mỗi vị phân lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, trộn đều. Mỗi lần dùng 8 g với rượu ấm.

8. Điều trị ngộ độc thịt thúSử dụng Mẫu đơn bì tán thành bột mịn, mỗi ngày dùng uống 3 lần vào sáng, chiều, tối, mỗi lần dùng 4 g.

9. Điều trị xơ cứng động mạchSử dụng 10 – 12 g Đơn bì, 20 – 40 g Thạch quyết minh, Kim ngân hoa, Kê huyết đằng, mỗi vị 20 g, Cúc hoa, Bội lan mỗi vị 12 g. Mang các vị thuốc sắc uống trong ngày.

10. Bài thuốc điều trị máu xấu ở phụ nữSử dụng Đơn bì và Can tất, mỗi vị 20 g sắc thành thuốc dùng uống khi còn nóng.

11. Chữa huyết nhiệt ở phụ nữ sau sinhDùng Đơn bì, Xuyên khung, Chi tử, mỗi vị 8 g, Bạch thược, Đương quy mỗi vị 12 g, Thục địa 16 g, sắc thành thuốc, dùng uống khi còn nóng.

12. Chữa tắc kinh, ứ huyếtSử dụng Mẫu đơn bì, Mộc thông, Đào nhân, Xích thược, Mộc thông, Thổ qua căn, mỗi vị 12 g, Nhục quế 2 g sắc thành thuốc, dùng uống trong ngày.13. Trị kinh nguyệt sớm, máu kinh đen hôi, kinh ra nhiều, kinh chứa máu đôngSử dụng Mẫu đơn bì, Địa cốt bì, Thanh hao, Bạch thược và Phục linh mỗi vị 12 g, Hoàng bá 8 g, Thục địa 16 g sắc thuốc, dùng uống khi còn nóng.

Kiêng kỵ và lưu ý khi sử dụng Mẫu đơn bì Kiêng kỵ:

Kỵ Thỏ ty tử (theo Bản thảo kinh tập chú)Kỵ Tỏi (theo Nhật hoa tử bản thảo)Kỵ Hò tuy (ngò) (theo Cổ kim lục nghiệm)Sợ Bối mẫu và Đại hoàng (theo Đường bản thảo)

Lưu ý:

Phụ nữ có thai không được dùng để tránh gây ảnh hưởng đến thai nhi.Người có kinh nguyệt quá nhiều cần thận trọng khi dùng.Người bị âm hư, thường đổ mồ hôi không dùng.Người vị khí hư hàn, tướng hỏa suy không dùng.Mẫu đơn bì được sử dụng phổ biến trong nhiều bài thuốc điều trị các bệnh lý ở phụ nữ. Mặc dù được cho là vị thuốc lành tính không gây độc tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về liều lượng và cách dùng để đảm bảo an toàn khi sử dụng dược liệu.

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:– KHA TỬ – DƯỢC LIỆU TỪ THIÊN NHIÊN– HUYẾT KIỆT VÀ CÁC CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH