Mẫu Đơn Xin Rút Khiếu Nại / Top 12 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Ezlearning.edu.vn

Mẫu Đơn Xin Rút Yêu Cầu Khiếu Nại, Tố Cáo

Tôi đã nộp đơn khiếu nại một cán bộ về cách hành xử và hành vi vi phạm pháp luật, nhưng do tôi với người này đã giảng hòa và xóa bỏ mâu thuẫn, vì thế tôi muốn rút đơn về và không yêu cầu giải quyết nữa. Vậy tôi phải làm đơn thế nào, mong các luật sư tư vấn giúp tôi.

Luật sư Tư vấn Mẫu đơn xin rút yêu cầu khiếu nại, tố cáo – Gọi 1900.0191

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

Ngày 17 tháng 01 năm 2023

Luật Khiếu nại 2011;

Thông tư 03/2013/TT-TTCP Thông tư Quy định quy trình giải quyết tố cáo.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày… tháng… năm……

ĐƠN XIN RÚT KHIẾU NẠI/ TỐ CÁO

V/v:…..

Căn cứ Luật Khiếu nại 2011 (Đối với đơn xin rút khiếu nại)

Căn cứ Thông tư 03/2013/TT-TTCP Thông tư Quy định quy trình giải quyết tố cáo. (Đối với đơn xin rút tố cáo)

Kính gửi:…………….

Tôi tên là: Nguyễn Văn A, CMND: 12345678901

Địa chỉ thường trú:……

Địa chỉ liên hệ:…..

Số điện thoại liên hệ:0989111111.

Tôi viết đơn này xin được rút lại yêu cầu khiếu nại về việc…. mà tôi đã làm đơn yêu cầu gửi đến … (ghi chú: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu khiếu nại, tố cáo) ngày … tháng … năm.

Do……………………………… (ghi chú: Trình bày lý do dẫn đến việc giải quyết yêu cầu khiếu nại, tố cáo là không cần thiết nữa)

Dựa vào Điều 10 Luật Khiếu nại 2011 (Đối với đơn xin rút khiếu nại)/ Điều 6 Thông tư 03/2013/TT-TTCP Thông tư Quy định quy trình giải quyết tố cáo. (Đối với đơn xin rút tố cáo), Tôi xin rút lại yêu cầu khiếu nại/ tổ cáo của mình.

Kính đề nghị … (ghi chú: Cá nhân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu khiếu nạo tố cáo) xem xét và chấp thuận và ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu khiếu nại/ tố cáo theo quy định của pháp luật.

Xin chân thành cảm ơn./.

Mẫu Đơn Xin Cam Kết Rút Đơn Khiếu Nại Mới Nhất

Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã…………..

– Luật khiếu nại 2011;

Tên tôi là:…………………………………. Sinh năm:…………

Chứng minh nhân dân số:…… Cấp ngày…./…../…..Nơi cấp:……………….

Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………

Hiện tại cư trú tại:……………………………………………………………

Số điện thoại liên hệ:…………………………………………………………

Tôi xin trình bày vấn đề sau:

Ngày……/…/….., tôi có nhận được quyết định xử phạt hành chính đối với về hành vi kinh doanh……… tại…………… Do chưa tìm hiểu kỹ nên tôi cho rằng quyết định xử phạt này là thiếu căn cứ và không đúng theo quy định của pháp luật nên tôi đã làm đơn khiếu nại đối quyết quyết định hành chính này tới Ủy ban nhân dân xã…… Tuy nhiên, tôi đã suy nghĩ lại và tìm hiểu thì biết được hành vi của mình là sai phạm theo quy định của pháp luật.

Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị cơ quan cho tôi được rút lại đơn khiếu nại của mình.

Tôi xin cam kết về việc rút đơn khiếu nại của mình nêu trên và nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Kính mong Quý cơ quan xem xét cho tôi được rút đơn như đã đề xuất.

Tôi xin cảm ơn!

Vấn Đề: Rút Khiếu Nại, Rút Tố Cáo

Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định: ” Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Việc Hiến pháp ghi nhận quyền khiếu nại, tố cáo của công dân cho thấy vị trí, vai trò quan trọng của quyền năng pháp lý này. Xét trên phương diện lý thuyết thì thực hiện khiếu nại, tố cáo chính là phương thức quan trọng để công dân, cơ quan, tổ chức bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể và các quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Khiếu nại theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, khiếu nại hành chính thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân mà trong đó bên đi khiếu nại là công dân hoặc cơ quan, tổ chức chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Còn bên bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Mục đích cuối cùng của người đi khiếu nại để đòi lại chính quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi họ có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi hành chính trái pháp luật xậm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chính họ.

Theo khoản 1 điều 2 Luật Tố cáo năm 2023 quy định: Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Như vậy, c hủ thể thực hiện quyền tố cáo theo quy định trong Luật Tố cáo chỉ là cá nhân. Khác với khiếu nại, chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức đều có quyền khiếu nại còn chủ thể thực hiện quyền tố cáo chỉ quy định cho đối tượng là cá nhân nhằm cá thể hóa trách nhiệm của người tố cáo, nếu có hành vi cố ý tố cáo sai sự thật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. Mục đích của việc tố cáo có thể để bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Và mục đích cuối cùng của việc tố cáo là xử lý hành vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, đảm bảo kỷ cương pháp luật được thực hiện một cách nghiêm minh.

Trên thực tế có nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo trong quá trình xử lý đơn, xác minh giải quyết, qua phân tích, giải thích của người có thẩm quyền có tình, có lý, có tính thuyết phục, người khiếu nại, tố cáo nhận thức được vấn đề đã tự nguyện rút đơn. Nhưng vấn đề đặt ra ở đây là: làm sao để người khiếu nại, tố cáo tự nhận thấy được nội dung khiếu nại, tố cáo của mình là sai, hoặc sai một phần để tự nguyện rút đơn trong quá trình giải quyết; căn cứ pháp lý, trình tự, thủ tục trong rút khiếu nại, tố cáo được thực hiện như thế nào….

Luật Khiếu nại năm 2011 đã quy định khá đầy đủ vấn đề này. Khoản 3 điều 2 của Luật Khiếu nại quy định “rút khiếu nại” là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình. điểm l khoản 2 điều 12 quy định người khiếu nại có quyền “rút khiếu nại”. Về trình tự thủ tục rút khiếu nại, theo quy định tại điều 10 của Luật Khiếu nại năm 2011: Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

Luật Tố cáo năm 2011 chưa đề cập cụ thể về “rút tố cáo” màmới chỉ quy định việc rút tố cáo tại điều 6 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình giải quyết tố cáo. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường hợp, trong quá trình tố cáo, người tố cáo có thể tự mình nhìn nhận hoặc được cơ quan tiếp nhận, người xác minh hoặc người giải quyết tố cáo phân tích về việc tố cáo đó là không có cơ sở, không đủ căn cứ, không đủ bằng chứng nên có nguyện vọng được rút tố cáo. Việc rút tố cáo trong những trường hợp này là cần thiết để tránh tố cáo sai, ảnh hưởng đến uy tín của người bị tố cáo. Trên thực tế theo b áo cáo số 3537/BC-TTCP ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thanh tra Chính phủ về việc Tổng kết 4 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo cũng cho thấy, qua quá trình giải quyết tố cáo chỉ có 12,4% tố cáo đúng; 28,3% tố cáo có đúng, có sai; 59,3% tố cáo sai. Do đó, Luật Tố cáo năm 2023 đã bổ sung quyền mới của người tố cáo đó là rút tố cáo được quy định tại điều 33: Theo đó, n gười tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thể hiện bằng văn bản. N gười giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 33 của Luật tố cáo năm 2023, cụ thể: Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.

Như vậy cùng là việc rút khiếu nại và rút tố cáo nhưng hậu quả của việc rút khiếu nại và rút tố cáo là khác nhau: khi người khiếu nại rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và việc rút khiếu nại tuân theo trình tự Luật Khiếu nại quy định thì người giải quyết khiếu nại sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại, chấm dứt việc giải quyết khiếu nại. Còn trong tố cáo

không phải người tố cáo rút đơn tố cáo là người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ ngay như trong giải quyết khiếu nại, mà người giải quyết tố cáo cần phải xem xét nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết mà không tiến hành đình chỉ.

Phạm Thị Hường – GV Khoa Nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo

Mẫu Đơn Xin Khiếu Nại (Có Hướng Dẫn) Mẫu Đơn Xin Khiếu Nại Tố Cáo

Giới thiệu Mẫu đơn xin khiếu nại tố cáo

Mẫu đơn xin khiếu nại tố cáo có kèm theo hướng dẫn dưới đây sẽ giúp người khiếu nại có thể nắm được nội dung của một đơn khiếu nại, trình bày nguyện vọng khi có tranh chấp đất đai, khiếu nại về ô nhiễm môi trường, về bảo hiểm xã hội hay chỉ đơn giản là tố cáo hành vi của ai đó. Mời các bạn cùng tham khảo mẫu đơn xin khiếu nại, tố cáo của chúng tôi dưới đây.

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————-

Hà nội, ngày… tháng… năm……

ĐƠN XIN KHIẾU NẠI Kính gửi: (Đề đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết)

1. Người khiếu nại

2. Đối tượng bị khiếu nại

3. Nội dung khiếu nại

Tóm tắt vụ việc khiếu nại

Những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm

4. Quá trình khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại

5. Những yêu cầu của người khiếu nại

6. Cam kết của người khiếu nại

7. Tài liệu gửi theo đơn:…………….

Người khiếu nại (Ký và ghi rõ họ tên)

Chú giải:

Những nội dung ghi trong đơn khiếu nại

1. Người khiếu nại.

a. Trường hợp người khiếu nại là cá nhân.

Hướng dẫn cách viết đơn xin khiếu nại

Những nội dung ghi trong đơn khiếu nại:

1. Người khiếu nại.

a. Trường hợp người khiếu nại là cá nhân.

Phải ghi đầy đủ họ và tên địa chỉ của người khiếu nại, nếu có người đại diện thì ghi rõ họ tên của người đại diện và ghi rõ mối quan hệ của họ với người khiếu nại.

b. Trường hợp người khiếu nại là cơ quan, tổ chức.

Phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, địa chỉ cơ quan tổ chức đó.

2. Đối tượng bị khiếu nại.

Ghi rõ khiếu nại về việc gì, nếu khiếu nại về:

a. Quyết định hành chính: Phải ghi rõ cơ quan ra quyết định; số quyết định; ngày tháng năm ra quyết định; người ký quyết định.

b. Về hành vi hành chính: Phải ghi rõ họ tên chức vụ địa chỉ, người thực hiện hành vi hành chính.

3. Nội dung khiếu nại.

a. Tóm tắt việc khiếu nại: ghi ngắn gọn, rõ ràng, trung thực diễn biến nội dung vụ việc khiếu nại.

b. Những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm: phải ghi rõ quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính (như đã nêu ở trên) đã xâm phạm đến những quyền và lợi ích hợp pháp nào của mình.

4. Quá trình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại.

Ghi rõ đã gửi đơn đến cơ quan nào; đã được những cơ quan nào giải quyết và kết quả giải quyết.

5. Những yêu cầu của người khiếu nại.

Những yêu cầu này phải xuất phát từ nội dung, những yêu cầu đó có thể là: khôi phục quyền và lợi ích, đòi bồi thường và mức độ bồi thường.v.v…

6. Cam kết của người khiếu nại.

a. Ghi những cam kết của người khiếu nại về nội dung đã trình bày trong đơn và tính chính xác của tài liệu kèm theo.

b. Trường hợp vụ việc đã được giải quyết lần đầu mà tiếp khiếu theo trình tự hành chính thì người khiếu nại phải cam kết không khởi kiện vụ việc này ra Toà án.

7. Tài liệu gửi kèm theo đơn (nếu có): Bao gồm các quyết định, văn bản trả lời của cơ quan, ảnh, sơ đồ… có giá trị chứng minh cho nội dung khiếu nại; phải ghi theo thứ tự thời gian, trung thực, rõ ràng chính xác.

Download văn bản để xem thêm chi tiết.

Quyền Khiếu Nại Tiếp Tục Sau Khi Đã Rút Đơn Khiếu Nại Về Lao Động

Xin cho tôi hỏi về quyền khiếu nại tiếp tục sau khi đã rút đơn khiếu nại về lao động không? Tôi có khiếu nại về vấn đề sa thải tôi sai quy định pháp luật nhưng sau đó công ty có thỏa thuận với tôi để tôi rút đơn khiếu nại. Nhưng sau khi tôi rút đơn thì công ty lại không thực hiện đúng theo thỏa thuận. Vậy nay tôi có thể làm đơn khiếu nại lại không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn!

Về quyền tiếp tục khiếu nại sau khi rút đơn khiếu nại

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 24/2023/NĐ-CP về các trường hợp khiếu nại không được thụ lý:

“Điều 9. Khiếu nại không được thụ lý giải quyết theo Nghị định này

2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.

3. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.

4. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

5. Thời hiệu khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 đã hết mà không có lý do theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

6. Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.

7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật.

8. Khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án.”

Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172

Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định về việc sau khi rút đơn khiếu nại thì không được tiếp tục khiếu nại. Tuy nhiên khi nhận được đơn xin rút khiếu nại lần đầu thì người có thẩm quyền giải quyết đơn của bạn phải đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho bạn biết về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại. Trong vòng 30 ngày, nếu bạn không tiếp tục khiếu nại thì khiếu nại của bạn sẽ không được thụ lý giải quyết.

Có được khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích?

Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại Hòa giải viên