Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, là căn cứ của nhiều giấy tờ tùy thân quan trọng khác gắn liền với mỗi công dân. Nếu bị mất, hư hỏng giấy khai sinh sẽ gây ra rất nhiều phiền hà, do vậy công dân cần thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh theo đúng thời hạn và đúng quy định của pháp luật. Vậy thủ tục cụ thể của việc cấp lại giấy khai sinh như thế nào? Luật Thành Đô xin tư vấn như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ CẤP LẠI GIẤY KHAI SINH BỊ MẤT– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13
– Nghị định số 123/2023/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
– Thông tư số 04/2023/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2023/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Hộ tịch.
II. THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY KHAI SINH BỊ MẤT 2.1. Điều kiện cấp lại giấy khai sinhTheo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2023/NĐ-CP thì việc cấp lại giấy khai sinh được áp dụng trong trường hợp việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất.
Trường hợp công dân mất bản chính giấy khai sinh nhưng Sổ hộ tịch vẫn còn lưu trữ thì công dân liên hệ UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây để cấp Trích lục khai sinh bản sao.
2.2. Thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh bị mấtKhoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2023/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh.
2.3. Thủ tục cấp lại giấy khai sinh 2.3.1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinhKhoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm:
* Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh
Mẫu tờ khai:
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH
Kính gửi: (1)………………………………………………………………………
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:………………………………………………….
Nơi cư trú: (2)…………………………………………………………………….
Giấy tờ tùy thân: (3)……………………………………………………………….
Quan hệ với người được khai sinh:……………………………………………….
Họ, chữ đệm, tên:…………………………………………………………………
Ngày sinh:…………………….. ghi bằng chữ:…………………………………..
Giới tính:……………….. Dân tộc:…………………Quốc tịch:…………………
Nơi sinh: (4)……………………………………………………………………….
Quê quán:…………………………………………………………………………
Họ, chữ đệm, tên người mẹ:………………………………………………………
Năm sinh: (5)………………….. Dân tộc:………………. Quốc tịch:…………….
Nơi cư trú: (2)…………………………………………………………………….
Họ, chữ đệm, tên người cha:………………………………………………………
Năm sinh: (5)………………….. Dân tộc:…………….. Quốc tịch:……………..
Nơi cư trú: (2)…………………………………………………………………….
Đã đăng ký khai sinh tại: (6)…………………………………………………
Giấy khai sinh số: (7)……….., quyền số (7)……… ngày …../……/………
Làm tại:………,ngày……tháng….năm……..
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
Cách điền:
(1) Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
(2) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
(3) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
– Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
– Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
* Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ đã nêu trên còn phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
– Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
– Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật.
Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ
2.3.2. Thời hạn giải quyết cấp lại khai sinhTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.
2.3.3. Lệ phí đăng ký lại khai sinhThông tư 250/2023/TT-BTC quy định về lệ phí hộ tịch: tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu sao cho phù hợp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại điều 11 Luật Hộ tịch 2014.
Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch với trường hợp:
– Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
– Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Như vậy, lệ phí đăng ký lại khai sinh sẽ phụ thuộc vào từng địa phương. Ở Hà nội, mức lệ phí là 5000 đồng/1 việc tại UBND cấp xã, 50.000 đồng/1 việc tại UBND cấp huyện (theo Nghị quyết 20/2023/NQ-HĐND sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 09/2023/NQ-HĐND). Ở TP Hồ Chí Minh lệ phí đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã là 5000 đồng/trường hợp, cấp huyện là 50.000 đồng/ trường hợp (theo Nghị quyết 124/2023/NQ-HĐND).