Quy Định Về Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh / Top 13 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Ezlearning.edu.vn

Qui Định Về Thủ Tục Làm/Đăng Ký (Giấy) Khai Sinh ?

Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm những công việc/thủ tục sau:

a) Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc;

b) Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.

Riêng việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

Mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.

Về nguyên tắc, mọi sự kiện hộ tịch (nói trên) đều phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác.

Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền của pháp luật. Ví dụ minh họa: một người không thể đăng ký làm Giấy khai sinh ở hai nơi.

Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch

Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.

Ví dụ: Giấy chứng tử là căn cứ pháp lý (bằng chứng) để xác định một người đã chết.

Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại điện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp ở trong nước.

– Đối với công dân Việt Nam ở trong nước: việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó có hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú. Cụ thể là UBND xã/phường thực hiện.

– Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú.

Việc đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền.

Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy Khai sinh của người đó.

Như vậy, chẳng hạn khi giữa Chứng minh nhân dân và giấy khai sinh của bạn có sự khác biệt, thì cần phải điều chỉnh nội dung trong Giấy chứng minh nhân dân cho phù hợp với Giấy khai sinh. Về nguyên tắc, giấy khai sinh hầu như không thể thay đổi nội dung.

Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì UBND cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì UBND cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi

Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo ngay cho UBND cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ bị bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; giới tính; đặc điểm nhận dạng; tài sản và các đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ, tên, địa chỉ của người phát hiện. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại UBND cấp xã, nơi lập biên bản, một bảo giao cho người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

Sau đó, UBND cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ. Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3 ngày liên tiếp các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh.

Ngày phát hiện trẻ bỏ rơi là ngày sinh của bé

Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh; nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh; nơi sinh là địa phương nơi lập biên bản; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam.

Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “trẻ bị bỏ rơi”. Trong trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch căn cứ vào quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi; trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”; nội dung ghi chú này phải được giữ bí mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu.

THAM KHẢO VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;2. Dịch vụ tư vấn cơ cấu lại doanh nghiệp; 3. Tư vấn thành lập doanh nghiệp tại Hà Nội; 4. Tư vấn xây dựng quy chế hoạt động cho doanh nghiệp; 5. Luật sư tư vấn vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại; 6. Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp.

Luật sư Minh Tiến

Thủ Tục Cấp Lại Giấy Khai Sinh Bị Mất (Quy Định 2023)

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, là căn cứ của nhiều giấy tờ tùy thân quan trọng khác gắn liền với mỗi công dân. Nếu bị mất, hư hỏng giấy khai sinh sẽ gây ra rất nhiều phiền hà, do vậy công dân cần thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh theo đúng thời hạn và đúng quy định của pháp luật. Vậy thủ tục cụ thể của việc cấp lại giấy khai sinh như thế nào? Luật Thành Đô xin tư vấn như sau:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ CẤP LẠI GIẤY KHAI SINH BỊ MẤT

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13

– Nghị định số 123/2023/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

– Thông tư số 04/2023/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2023/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Hộ tịch.

II. THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY KHAI SINH BỊ MẤT 2.1. Điều kiện cấp lại giấy khai sinh

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2023/NĐ-CP thì việc cấp lại giấy khai sinh được áp dụng trong trường hợp việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất.

Trường hợp công dân mất bản chính giấy khai sinh nhưng Sổ hộ tịch vẫn còn lưu trữ thì công dân liên hệ UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây để cấp Trích lục khai sinh bản sao.

2.2. Thẩm quyền cấp lại giấy khai sinh bị mất

Khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2023/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh.

2.3. Thủ tục cấp lại giấy khai sinh 2.3.1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh

Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm:

* Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh

Mẫu tờ khai:

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH

Kính gửi: (1)………………………………………………………………………

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:………………………………………………….

Nơi cư trú: (2)…………………………………………………………………….

Giấy tờ tùy thân: (3)……………………………………………………………….

Quan hệ với người được khai sinh:……………………………………………….

Họ, chữ đệm, tên:…………………………………………………………………

Ngày sinh:…………………….. ghi bằng chữ:…………………………………..

Giới tính:……………….. Dân tộc:…………………Quốc tịch:…………………

Nơi sinh: (4)……………………………………………………………………….

Quê quán:…………………………………………………………………………

Họ, chữ đệm, tên người mẹ:………………………………………………………

Năm sinh: (5)………………….. Dân tộc:………………. Quốc tịch:…………….

Nơi cư trú: (2)…………………………………………………………………….

Họ, chữ đệm, tên người cha:………………………………………………………

Năm sinh: (5)………………….. Dân tộc:…………….. Quốc tịch:……………..

Nơi cư trú: (2)…………………………………………………………………….

Đã đăng ký khai sinh tại: (6)…………………………………………………

Giấy khai sinh số: (7)……….., quyền số (7)……… ngày …../……/………

Làm tại:………,ngày……tháng….năm……..

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

Cách điền:

(1) Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.

(2) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

(3) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

– Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

– Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

* Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ đã nêu trên còn phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

– Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

– Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.

Người yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật.

Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ

2.3.2. Thời hạn giải quyết cấp lại khai sinh

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.

2.3.3. Lệ phí đăng ký lại khai sinh

Thông tư 250/2023/TT-BTC quy định về lệ phí hộ tịch: tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu sao cho phù hợp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại điều 11 Luật Hộ tịch 2014.

Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch với trường hợp:

– Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

– Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Như vậy, lệ phí đăng ký lại khai sinh sẽ phụ thuộc vào từng địa phương. Ở Hà nội, mức lệ phí là 5000 đồng/1 việc tại UBND cấp xã, 50.000 đồng/1 việc tại UBND cấp huyện (theo Nghị quyết 20/2023/NQ-HĐND sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 09/2023/NQ-HĐND). Ở TP Hồ Chí Minh lệ phí đăng ký lại khai sinh tại UBND cấp xã là 5000 đồng/trường hợp, cấp huyện là 50.000 đồng/ trường hợp (theo Nghị quyết 124/2023/NQ-HĐND).

Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Muộn

Tôi và vợ đã ly thân được hơn một năm nay, thời gian ly thân cô ấy có mang thai nhưng nhất quyết không chiu gặp tôi. Con của chúng tôi được sinh ra trong khoảng thời gian chúng tôi ly thân và bây giờ cháu đã 1 tuổi, mẹ cháu lại chưa đăng ký khai sinh cho cháu từ lúc sinh ra tới giờ. Bây giờ tuy vợ chồng tôi đã quay lại với nhau nhưng cả hai đều không biết liệu đăng ký khai sinh cho cháu bây giờ thì có muộn không. Nếu có thì thủ tục làm giấy khai sinh muộn theo pháp luật hiện hành được thực hiện như thế nào?

Cơ sở pháp lý: Thủ tục làm giấy khai sinh muộn – 1900 6184 Hồ sơ cần chuẩn bị

Khoản 1 Điều 16 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

“Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.”

Căn cứ điều luật trên, bạn cần chuẩn bị các hồ sơ sau khi tiến hành thủ tục làm giấy khai sinh muộn cho con:

Giấy chứng sinh bản chính (do bệnh viện hoặc cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Trên giấy chứng sinh có ghi rõ họ tên, năm sinh, số CMND, nơi thường trú hoặc tạm trú của người mẹ. Các thông tin của con bao gồm ngày giờ sinh, địa điểm sinh, giới tính, cân nặng. Bên dưới giấy chứng sinh có chữ ký của người đỡ đẻ và đóng dấu của thủ trưởng cơ sở y tế. Tất cả những thông tin này sẽ phục vụ cho quá trình đăng ký khai sinh cho con. Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh. Trong trường hợp không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký làm giấy khai sinh: Đó có thể hộ chiếu, CMND, thẻ căn cước hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và còn thời hạn sử dụng. Các giấy tờ này nhằm mục đích chứng minh nhân thân. Lưu ý, các giấy tờ này phải là bản chính.

Tờ khai theo mẫu theo quy định: Mẫu tờ khai sinh được quy định tại Thông tư số 15/2023/TT-BTP ngày 16/11/2023 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123/2023/NĐ-CP. Tuy nhiên, tờ khai này sẵn có và được cấp tại nơi đăng ký khai sinh nên bạn có thể không cần chuẩn bị trước tờ khai này.

Thẩm quyền làm thủ tục giấy khai sinh muộn

Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch, UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Pháp luật hiện hành xác định nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, do đó có thể xác định cơ quan đăng ký khai sinh cho con bạn theo các trường hợp sau:

UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ trẻ.

Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

Trình tự, thủ tục làm giấy khai sinh muộn

Căn cứ vào khoản 2 Điều 16 Luật hộ tịch 2014, người nhận hồ sơ đăng ký khai sinh là công chức tư pháp – hộ tịch.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/ cấp huyện tiến hành cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

“Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. ”

Do con bạn đã 1 tuổi mà chưa được đăng ký khai sinh, hai vợ chồng bạn, với tư cách là cha mẹ trẻ đã không thực hiện việc đăng ký khai sinh đúng thời hạn. Theo quy định của pháp luật hiện hành, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con mà hông thực hiện việc đăng ký thời hạn đúng quy định thì sẽ bị phạt cảnh cáo (Căn cứ Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).

Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Bản Sao

Luật sự cho em hỏi, quê em ở BN, giờ đang học ở chúng tôi Bây giờ em làm hồ sơ để xin việc và muốn làm bản sao giấy khai sinh ở đây có được không ạ? Nếu được thì cần những giấy tờ gì ạ?

– Nghị định 123/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch, theo đó: “Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.” Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Như vậy, yêu cầu trích lục bản sao giấy khai sinh của bạn cần được gửi tới Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND các cấp), Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Về thủ tục làm giấy khai sinh bản sao:

Căn cứ Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch:

“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. 2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.” Thứ nhất, hồ sơ tiến hành thủ tục làm giấy khai sinh bản sao:

Căn cứ Nghị định 123/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, hồ sơ xin trích lục bản sao giấy khai sinh bao gồm:

– Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu

– Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);

– Giấy tờ ủy quyền (Trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục);

– Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.

Thứ hai, trình tự, thủ tục làm giấy khai sinh bản sao:

– Ngay sau khi nhận được yêu cầu cấp trích lục bản sao Giấy khai sinh, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

– Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì công chức hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Nếu hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối.

Như vậy, bạn hoàn toàn có thể làm giấy khai sinh bản sao cho mình ở chúng tôi theo những thủ tục căn cứ theo quy định của pháp luật.

Thủ Tục Làm Giấy Khai Sinh Bị Mất

Phụ lục bài viết

1 Các giấy tờ cần chuẩn bị

1.0.0.1 Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

1.0.0.2 (i) Tờ khai theo mẫu quy định;

1.0.0.4 (iii) Cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh gồm: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

2 Thời gian giải quyết cấp lại khai sinh

3 Chi phí xin cấp lại giấy khai sinh

Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: (i) Tờ khai theo mẫu quy định; (iii) Cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh gồm: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2023/TT-BTP gồm một trong các loại sau:

(i) Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh);

(ii) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam;

(iii) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;…

Thời gian giải quyết cấp lại khai sinh

(i) Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh.

(ii) Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

(iii) Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.

Chi phí xin cấp lại giấy khai sinh

Lệ phí đăng ký lại khai sinh là 5.000 đồng/1 việc tại UBND cấp xã, 50.000 đồng/1 việc tại UBND cấp huyện.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.