Thủ Tục An Hỏi Nạp Tài / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Ý Nghĩa Lễ Nạp Tài Trong Đám Hỏi Của Người Việt

Cưới xin là chuyện cả đời người. Trong phong tục của người Việt xưa, có khá nhiều công đoạn trong 1 đám cưới của người Việt. Trong số đó, lễ nạp tài đóng một vai trò khá quan trọng.

Trong đám hỏi, ngoài các lễ vật như trầu cau, chè, mứt, hoa quả, bánh trái…nhà trai còn chuẩn bị thêm một tráp đựng tiền, được gọi là lễ đen hay nạp tài. Vì thế mà lễ nạp tài là ngày nhà trai đem sính lễ sang nhà gái. Ý nghĩa của lễ nạp tài là nhà trai góp với nhà gái chi phí cỗ bàn, cho nhà gái và cô dâu biết mọi thứ đã chuẩn bị sẵn. Ngày nay, khi lễ ăn hỏi và rước dâu thường được kết hợp trong cùng một buổi, lễ nạp tài vẫn là một nghi thức được duy trì ở rất nhiều vùng.

1. Ý nghĩa của lễ vật nạp tài

Trong lễ nạp tài, nhà trai mang đến nhà gái nhiều sính lễ nhưng quan trọng nhất là khoản tiền nạp tài (tiền đen). Nhiều ý kiến cho rằng tiền đen tượng trưng cho sự thách cưới của nhà gái đối với nhà trai. Một giải thích khác cho rằng đây là khoản nhà trai đóng góp để lo tổ chức lễ cưới, ngụ ý rằng tất cả đã được chuẩn bị chu đáo. Những món nữ trang là phần dành cho cô dâu làm vốn, sau khi đám cưới có thể yên tâm xây dựng tổ ấm, không sợ đối mặt với cảnh thiếu thốn.

2. Lễ vật nạp tài bao gồm những gì?

Tùy theo phong tục cưới hỏi của của mỗi vùng, sính lễ nhà trai mang đến nhà gái cho lễ nạp tài có thể bao gồm trầu cau, gạo nếp, thịt heo, trang sức, quần áo cho cô dâu và khoản tiền nạp tài (tiền đen). Đối với hôn lễ hiện đại, lễ ăn hỏi thường kết hợp luôn với việc rước dâu thì những lễ vật trên cũng chính là lễ vật ăn hỏi.

3. Những lưu ý về số tiền nạp tài

Hình thức trình bày tiền nạp tài trong lễ rước dâu thường được đựng trong một phong bì và để trong một tráp riêng hoặc kèm tráp trầu cau khi đi sang nhà gái. Ở một số đám cưới, số tiền này được chia thành nhiều phong bì. Số lượng phong bì sẽ là số lẻ như 3, 5, 7.

Số lượng tiền đen cũng khác nhau tùy từng đám cưới chứ không quy định rõ ràng con số cụ thể mà tùy thuộc vào sự bàn bạc trước của hai gia đình hoặc hoàn cảnh của mỗi gia đình. Số tiền này có thể dao động từ 1, 2 triệu đồng đến 10 triệu đồng hoặc hơn, nhưng con số thường được lựa chọn cũng là số lẻ, hoặc một số đẹp theo quan niệm của gia đình đó.

Ngày nay gia đình nhà gái thách cưới ít hơn so với thời xưa hoặc căn cứ vào hoàn cảnh của nhà trai để ước lượng số tiền. Bởi lễ cưới hiện đại đều do cả hai nhà lo liệu, chi trả nên việc thách cưới cũng giảm nhẹ đi.

Nhiều gia đình đã quen biết nhau hay cùng phong cách cởi mở thì vấn đề lễ đen sẽ đơn giản, dễ dàng. Tuy nhiên nếu các gia đình chưa có nhiều cơ hội hiểu nhau thì việc quyết định lễ đen không thống nhất có thể gây ra những điều không vui vẻ.

4. Vai trò của cô dâu chú rể

Lễ nạp tài mang một ý nghĩa tốt đẹp, nhưng lại động chạm đến những vấn đề khá nhạy cảm giữa hai bên gia đình. Vì vậy, cô dâu và chú rể cần là người tạo nên chiếc cầu nối và hòa khí giữa hai bên để ngày rước dâu thật sự ấm áp tiếng cười và tràn niềm vui. Cô dâu nên là người chủ động hỏi ý kiến của bố mẹ, gia đình về yêu cầu lễ nạp tài. Trong khi đó chú rể sẽ là người thông báo, bàn bạc với gia đình nhà trai để đưa ra một số lượng và hình thức trình bày thích hợp, đẹp lòng cả đôi bên.

Lễ Nạp Tài Là Gì? Chuẩn Bị Tiền Nạp Tài Bao Nhiêu? Sính Lễ Cần Những Gì?

Lễ nạp tài là gì? Ý nghĩa của lễ nạp tài

Lễ Nạp Tài là gì ? Đó là nghi thức nhà trai sẽ mang các lễ vật để làm quà cho nhà gái trong đám hỏi. Trước đây, những lễ vật này thường là do nhà gái thách cưới. Nhưng theo thời gian và tùy vào từng vùng miền, lễ vật trong lễ nạp tài cũng tùy thuộc vào điều kiện của gia đình nhà trai.

Trong các lễ vật nạp tài, sẽ có một khoản tiền nhà trai đóng góp để cùng nhà gái chi trả các chi phí đám cưới. Nhiều gia đình cũng trao lại cho con số tiền đó để làm vốn liếng xây dựng tổ ấm trước khi về nhà chồng.

Số tiền nạp tài đám hỏi, đám cưới dẩn cưới thường là bao nhiêu là hợp lý ?

Thực chất, số tiền sính lễ hỏi cưới này không có một định mức cụ thể. Mà nó phụ thuộc vào gia cảnh, kinh tế và thành ý của mỗi gia đình. Theo mức trung bình và phổ biến nhất thì tiền vào phong bì nạp tài thường dao động khoảng từ 5 – 10 – 20 triệu. Số tiền đó phải là số lẻ đối với miền Bắc hoặc số chẵn theo phong tục miền Nam để tượng trưng cho sự may mắn.

Ngoài ra, nhà trai cũng sẽ chuẩn bị thêm những bao lì xì cưới trả duyên cho dàn bưng quả của nhà gái. Mỗi bao lì xì khoảng từ 20.000 – 100.000 đồng. Sau khi nghi thức trao và nhận tráp của 2 gia đình kết thúc. Dàn nam nhà trai sẽ trao lì xì cho dàn bưng quả nhà gái.

Với hầu hết các lễ nạp tài hay ăn hỏi sẽ diễn ra theo trình tự sau:

Nhà trai xuất phát đến nhà gái

Màn chào hỏi và trao lễ vật giữa hai gia đình

Quy trình nói chuyện trong lễ ăn hỏi

Xem Ngay : Lời Phát Biểu Trong Lễ Ăn Hỏi Ý Nghĩa Và Súc Tích Nhất

Mời nước, giới thiệu thành phần tham dự lễ ăn hỏi

Cô dâu ra mắt hai gia đình

Thắp hương trên bàn thờ gia tiên của nhà gái

Bàn bạc về lễ cưới

Nhà gái lại quả cho nhà trai

Những lễ vật cần chuẩn bị cho lễ nạp tài gồm những gì?

Người Việt cũng thường có câu: “Miếng trầu là đầu câu chuyện”. Đó cũng là sự mở đầu cho cuộc gặp gỡ chính thức hai gia đình thông gia. Thông thường, số cau sẽ là số lẻ. Mỗi quả cau sẽ tương ứng với hai lá trầu. Tùy vào mỗi vùng miền, gia đình mà có nhà trai chuẩn bị tráp khoảng 50 – 100 quả cau.

Heo quay hoặc xôi gà Bánh và trái cây Trang sức cưới

Ngoài ra, mỗi gia đình còn có thêm bộ trang sức cưới cho cô dâu như: dây chuyền vàng, lắc tay, cặp bông tay. Nếu nhà trai có điều kiện còn sắm thêm kiềng vàng làm quà cho cô dâu.

Hình thức bài trí các lễ vật lễ nạp tài khi mang sang nhà gái

Tất cả các lễ vật trong lễ nạp tài đều được đặt trên mâm (tráp) và được phủ vải đỏ. Riêng mâm heo quay sẽ được đặt lên 1 mâm riêng bên ngoài.

Trọn gói 6 mâm quả cưới giá bao nhiêu?

Chi Tiết Combo 1: Giá 3,050,000 Vnd

Tặng Ngay 6 Áo Dài Bưng Quả Tự Chọn

Mâm quả trầu cau (65 quả)

Mâm trái cây ngũ quả ( Xoài, nho Mỹ, mãng cầu na, táo, thanh long- 7 kg)

Mâm bánh phu thê (65 cái loại lá dừa)

Mâm trà lài Bảo Tín 300 Gram/ Cặp+Rượu Rum / Cặp / 750ml+Đèn Cầy Long Phụng số 2

Mâm xôi gấc trái tim ( 5 tim)

Mâm bánh kem hoặc mâm bánh cốm( 50 cái ) .

Mâm quả trầu cau (65 quả)

Mâm trái cây ngũ quả ( Xoài, nho Mỹ, mãng cầu na, táo, thanh long- 9-10 kg)

Mâm bánh phu thê (65 cái loại lá dừa)

Mâm trà lài 600 Gram/Cặp+Rượu Vang đỏ hoặc Sâm Banh/Cặp / 750ml ( 1 cặp )+ đèn số 4

Mâm xôi gấc trái tim( 5 tim) + gà (1.6kg)

Mâm bánh kem 25cm hoặc mâm bánh cốm( 50 cái ).

Mẫu phát biểu trong lễ nạp tài

Đầu tiên là gửi lời chào tới hai họ

Tiếp theo là vai trò của người phát biểu trong gia đình.

Nội dung chính: nói về mong muốn của gia đình với hai con cái. Lời dặn dò, chia sẻ từ những người đi trước. Chúc mừng hạnh phúc cho con cháu và cả hai gia đình…

Đại diện nhà gái phát biểu cần có lời cảm ơn sâu sắc khi nhà trai đã đến đông đủ, đúng giờ và món quà (sính lễ) đến với gia đình.

Kết thúc phát biểu: Một lần nữa chúc phúc cô dâu chú rể và cảm ơn toàn thể những người đã có mặt trong buổi lễ nạp tài.

Thủ Tục Xem Xét Kết Nạp Đảng Viên

Thủ tục xem xét kết nạp đảng viên

Thứ năm – 15/10/2020 22:56

 

 

 

Ban biên tập giới thiệu thủ tục xem xét kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại) theo Hướng dẫn 01-HD/TW, ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng.

1- Bồi dưỡng nhận thức về Đảng Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp. 2- Đơn xin vào Đảng Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng. 3– Lý lịch của người vào Đảng a) Người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ. b) Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu. 4- Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm: – Người vào Đảng. – Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân). b) Nội dung thẩm tra, xác minh – Đối với người vào Đảng: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. – Đối với người thân: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. c) Phương pháp thẩm tra, xác minh – Nếu người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con đẻ và trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, thì không phải thẩm tra, xác minh. Nếu vợ (chồng) người vào Đảng đang là đảng viên hoặc có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột và trong lý lịch của người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng trung thực theo quy định, thì không phải thẩm tra, xác minh bên vợ (chồng). Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó; khi cấp ủy cơ sở (ở quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ. – Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn…) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi ủy báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp ủy cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm tra riêng. – Việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng trong lực lượng vũ trang được đối chiếu với lý lịch của người đó khai khi nhập ngũ hoặc khi được tuyển sinh, tuyển dụng. Nếu có nội dung nào chưa rõ phải tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ. – Người vào Đảng đang ở ngoài nước thì đối chiếu với lý lịch của người đó do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước đang quản lý hoặc lấy xác nhận của cấp ủy cơ sở nơi quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc của người đó ở trong nước. – Người thân của người vào Đảng đang ở ngoài nước, thì cấp ủy nơi người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp ủy hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở ngoài nước (qua Đảng ủyNgoài nước) để lấy xác nhận; trường hợp chưa rõ về chính trị thì đến cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi tổ chức đó để thẩm tra. d) Trách nhiệm của các cấp ủy và đảng viên – Trách nhiệm của chi bộ và cấp ủy cơ sở nơi có người vào Đảng: + Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các trang trong lý lịch của người vào Đảng (chi ủy chưa nhận xét và cấp ủy cơ sở chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch). + Gửi công văn đề nghị thẩm tra và lý lịch người xin vào Đảng đến cấp ủy cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để thẩm tra; trường hợp cần thiết thì chi bộ cử đảng viên đi thẩm tra. Đảng viên đi thẩm tra có trách nhiệm báo cáo cấp ủy những nội dung được giao bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước Đảng về nội dung đó. + Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng. – Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở và cơ quan nơi được yêu cầu xác nhận lý lịch: + Cấp ủy cơ sở nơi đến thẩm tra: thẩm định, ghi nội dung cần thiết về lý lịch của người xin vào Đảng do cấp ủy nơi có người xin vào Đảng yêu cầu đã đúng, hay chưa đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin vào Đảng đã khai trong lý lịch; tập thể cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy thống nhất nội dung ghi vào mục “Nhận xét của cấp ủy, tổ chức đảng…” ở phần cuối bản “Lý lịch của người xin vào Đảng”. Người thay mặt cấp ủy xác nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ đóng dấu vào lý lịch và gửi cho cấp ủy cơ sở có yêu cầu; nếu gửi theo đường công văn thì không để chậm quá 30 ngày làm việc (ở trong nước), 90 ngày làm việc (ở ngoài nước) kể từ khi nhận được công văn đề nghị thẩm tra lý lịch. + Tập thể lãnh đạo ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi được yêu cầu thẩm tra lý lịch thống nhất về nội dung trước khi xác nhận vào lý lịch của người xin vào Đảng. đ) Kinh phí chi cho việc đi thẩm tra lý lịch của người vào Đảng ở các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, cước gửi công văn thẩm tra, công tác phí cho đảng viên đi thẩm tra được thanh toán theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước; ở các đơn vị khác nếu có khó khăn về kinh phí thì cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng cấp kinh phí. 5– Lấy ý kiến nhận xét của tổ chức chính trị – xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủynơi người vào Đảng cư trú Chi ủy tổ chức lấy ý kiến của đại diện tổ chức chính trị – xã hội mà người vào Đảng là thành viên; lấy ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú của người vào Đảng; tổng hợp thành văn bản báo cáo chi bộ. 6- Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng a) Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) xem xét: đơn xin vào Đảng; lý lịch của người vào Đảng; văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức; nghị quyết giới thiệu đoàn viên của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở (hoặc tập thể chi đoàn cơ sở) hoặc nghị quyết giới thiệu đoàn viên công đoàn của ban chấp hành công đoàn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến nhận xét của tổ chức chính trị – xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy hoặc chi bộ nơi cư trú. b) Nếu được hai phần ba số đảng viên chính thức trở lên đồng ý kết nạp người vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết đề nghị cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định. Nghị quyết nêu rõ kết luận của chi bộ về lý lịch; ý thức giác ngộ chính trị; ưu, khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng của người vào Đảng; số đảng viên chính thức tán thành, không tán thành. Ở những nơi có đảng ủy bộ phận thì đảng ủy bộ phận thẩm định, nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng viên, báo cáo cấp ủy cơ sở. Nếu đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì do đảng ủy cơ sở đó ra nghị quyết và quyết định kết nạp. 7- Quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên a) Sau khi nhận được nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của cấp ủy cơ sở, ban tổ chức của cấp ủy có thẩm quyền tiến hành thẩm định lại, trích lục tài liệu gửi các đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy nghiên cứu. Ban thường vụ cấp ủy họp xét, nếu được trên một nửa số thành viên ban thường vụ đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên. Đối với đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên, thì phải được ít nhất hai phần ba cấp ủy viên đồng ý mới được ra quyết định kết nạp đảng viên. b) Đối với tổ chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương không được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên, thì cấp ủy cơ sở gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị lên ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương để thẩm định, báo cáo thường trực cấp ủy; thường trực cấp ủy chủ trì cùng với các đồng chí ủy viên ban thường vụ là trưởng các ban đảng xem xét, nếu được trên một nửa số thành viên đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên. Đối với các cấp ủy cơ sở trực thuộc Đảng ủy Công an Trung ương không được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị để Tổng cục Chính trị Công an nhân dân thẩm định, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương xét, nếu được trên một nửa số thành viên đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên. 8- Tổ chức lễ kết nạp đảng viên a) Lễ kết nạp đảng viên phải được tổ chức trang nghiêm; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên trong cùng một buổi lễ). b) Trang trí lễ kết nạp (nhìn từ dưới lên): trên cùng là khẩu hiệu “Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm”; cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (bên trái), ảnh Mác – Lênin (bên phải), tiêu đề: “Lễ kết nạp đảng viên”. c) Chương trình buổi lễ kết nạp – Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca). – Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu. – Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy đọc quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền. – Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ. – Đại diện chi ủy nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của đảng viên, nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị. – Đại diện cấp ủy cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có). – Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca). 9- Việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú a) Người vào Đảng đang trong thời gian được tổ chức đảng xem xét, kết nạp mà chuyển sang đơn vị công tác hoặc nơi cư trú mới Cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp; cấp ủy cơ sở nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không lệ thuộc vào thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo dõi, giúp đỡ. b) Người vào Đảng chưa có quyết định kết nạp Người vào Đảng đã được chi bộ, đảng ủy cơ sở xét, ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng nhưng chưa gửi hồ sơ kết nạp lên cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên (đảng ủy được ủy quyền, ban thường vụ đảng ủy được giao quyền, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương) thì cấp ủycơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến. Cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến chỉ đạo cấp ủy trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ và xem xét để kết nạp. Người vào Đảng đã được cấp ủy cơ sở gửi nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên lên cấp cóthẩm quyền kết nạp đảng viên, nhưng chưa có quyết định kết nạp mà chuyển đơn vị công tác, học tập hoặc chuyển đến nơi cư trú mới, thì trong thời hạn 15 ngày làm việc cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên. Cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đến xem xét nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kết nạp, ban hành quyết định kết nạp. Nếu quá thời hạn trên phải báo cáo cấp ủy cấp trên. c) Người vào Đảng đã được cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, ban hành quyết định kết nạp – Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới thuộc phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên (trong cùng đảng bộ cấp huyện và tương đương) thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, xem xét và thông báo đến cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định kết nạp đến cấp ủy cơ sở nơi người vào Đảng chuyển đến để tổ chức lễ kết nạp. – Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới ngoài phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên. + Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đi ban hành quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy nơi chuyển đi gửi công văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển đến để chỉ đạo chi bộ tổ chức kết nạp đảng viên. Không tổ chức kết nạp ở nơi đã chuyển đi. + Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, đã ban hành quyết định kết nạp sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày người vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đi hủy quyết định kết nạp của mình và làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đến để xem xét, quyết định kết nạp. Đối với các trường hợp nêu trên, cấp ủy cơ sở nơi chuyển đến kiểm tra hồ sơ, thủ tục trước khi tổ chức kết nạp; nếu chưa bảo đảm nguyên tắc, thủ tục thì đề nghị cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi ban hành quyết định kết nạp xem xét lại. Thời gian xem xét lại không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cấp ủy nơi người vào Đảng chuyển đến. 10- Việc phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị – Đảng viên dự bị chuyển sinh hoạt đảng (chính thức hoặc tạm thời) đến nơi làm việc, học tập hoặc nơi cư trú mới, thì chi ủy, đảng ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị và gửi kèm bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ để đảng viên báo cáo cấp ủy, chi bộ nơi chuyển đến phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ. – Đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị trước khi chuyển sinh hoạt đảng đến tổ chức cơ sở đảng khác, có trách nhiệm gửi bản nhận xét về đảng viên dự bị. Chi bộ phân công đảng viên chính thức khác tiếp tục theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị.

Tác giả bài viết: Ban biên tập

Điều Kiện Và Thủ Tục Kết Nạp Đoàn Viên Tncs Hồ Chí Minh

Phương Thảo

Điều kiện và thủ tục kết nạp Đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh dành cho các bạn học sinh, sinh viên có nguyện vọng xin vào Đoàn thanh niên.

Điều kiện và thủ tục kết nạp Đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh

1. Điều kiện kết nạp Đoàn viên

Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được học và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp Đoàn.

2. Thủ tục kết nạp Đoàn viên

Thanh niên vào Đoàn tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch của mình với Đoàn

Được nghiên cứu Điều lệ Đoàn và được trang bị những hiểu biết cơ bản về Đoàn trước khi kết nạp

Được một đoàn viên như cùng công tác ít nhất là 3 tháng giới thiệu.

+ Đối với đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thì do tập thể chi đội giới thiệu.

+ Đối với hội viên Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam thì do tập thể chi hội giới thiệu.

Được hội nghị chi đoàn xét đồng ý kết hợp với sự biểu quyết tán thành của quá nửa (1/2) so với tổng số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được Đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định chuẩn y.

3. Quy trình công tác phát triển Đoàn viên

Bước 1: Thường xuyên tuyên truyền giới thiệu về Đoàn cho thanh niên thông qua các loại hình tổ chức và các phương thức hoạt động của Đoàn, Hội, Đội.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch kết nạp đoàn viên

– Lập danh sách thanh niên và đội viên lớn tuổi.

– Phân loại thanh niên theo các tiêu chuẩn kết nạp đoàn viên để lựa chọn và bồi dưỡng đối tượng kết nạp.

– Phân công đoàn viên giúp đỡ thanh niên, dự kiến thời gian bồi dưỡng và tổ chức kết nạp.

Bước 3: Tổ chức bồi dưỡng, giúp đỡ đối tượng thanh niên vào Đoàn.

a- Bồi dưỡng giao nhiệm vụ thông qua các hoạt động thực tiễn như: Các hoạt động kinh tế, các phong trào thi đua, các cuộc thi, hội thi tay nghề, thi thanh lịch, thi tìm hiểu, thi cán bộ Đoàn giỏi…Các hoạt động nhân đạo, từ thiện, tham quan dã ngoại, hội trại văn hóa thể thao…để bồi dưỡng thanh niên lựa chọn những thanh niên nhiệt tình gương mẫu để xét kết nạp.

b- Mở lớp bồi dưỡng tìm hiểu về Đoàn cho thanh niên. (Ở những cơ sở không có điều kiện mở lớp tập trung thì có thể phát tài liệu để thanh niên tự nghiên cứu sau đó kiểm tra củng cố kiến thức bằng phưng pháp viết bản thu hoạch).

Bước 4: Hướng dẫn đối tượng hoàn thiện thủ tục và nguyên tắc trước khi kết nạp.

– Hướng dẫn thanh niên viết đơn và tự giới thiệu về bản thân với chi đoàn (Theo mẫu sổ đoàn viên)

– Hội nghị chi đoàn xét, quyết định và báo cáo lên Ban chấp hành Đoàn cơ sở. Hồ sơ gồm có:

+ Sổ đoàn viên.

+ Giấy giới thiệu thanh niên vào Đoàn.

+ Đề nghị kết nạp đoàn viên của Ban chấp hành chi đoàn(Có phần trích biên bản họp chi đoàn)

– Ban chấp hành Đoàn cơ sở ra quyết định chuẩn y kết nạp.

– Chi đoàn tổ chức lễ kết nạp đoàn viên mới.

– Hoàn chỉnh hồ sơ để quản lý đoàn viên, tiếp tục bồi dưỡng tạo điều kiện để đoàn viên mới rèn luyện, tiến bộ trưởng thành.

Sau đó, mẹ đẻ của Triệu Lệ Dĩnh cũng xuất hiện. Phùng Thiệu Phong đã cho xe riêng đón mẹ vợ đến bệnh viện và tháp tùng mẹ vào phòng sinh.

Dương Mịch bị đồn có con với Lý Dịch Phong và khi Lưu Khải Uy phát hiện chuyện này, cả hai đã đi đến quyết định ly hôn.

Trong đoạn KakaoTalk đã được SBS tung ra trước đó, ngoài sự có mặt của Seungri (Big Bang) còn có sự xuất hiện của nhiều người nổi tiếng khác ở Hàn Quốc.