Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Khi Đã Ly Hôn / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Thủ Tục Ly Hôn Khi Mất Giấy Đăng Ký Kết Hôn

Hỏi: Em là chồng, có nguyện vọng thuận tình ly hôn. 2 vợ chồng không có bất cứ tranh chấp nào. Thỏa thuận con ở với em. Em có nộp đơn xin ly hôn kèm các loại giấy tờ như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nhưng tòa làm thất lạc giấy tờ của em. Giờ em muốn nộp đơn lại thì thủ tục giấy tờ của em bao gồm những gì?( hiện tại đang mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn)

Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn – 1900 6184

1. Thủ tục xin cấp lại bản sao giấy đăng ký kết hôn

“Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”

Như vậy, bạn có thể đến UBND cấp xã nơi hai người đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn (thường gọi là bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn). Thủ tục xin trích lục lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được tiến hành theo quy định của pháp luật hộ tịch.

* Hồ sơ xin tiến hành thuận tình ly hôn như sau:

Đơn xin ly hôn thuận tình

Giấy chứng nhận kết hôn ( bản chính)

CMND hoặc hộ chiếu ( bản sao có chứng thực )

Sổ hộ khẩu ( bản sao có chứng thực

Giấy khai sinh của các con

Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản ( nếu có tranh chấp tài sản )

Sau khi có đầy đủ giấy tờ trên, bạn đưa hồ sơ nộp tại TAND quận/huyện nơi vợ chồng bạn đang cư trú, làm việc để tòa tiến hành giải quyết yêu cầu của bạn.

2. Thủ tục xin trích lục giấy đăng ký kết hôn

Bước 1: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Hồ sơ xin trích lục bản sao giấy khai sinh bao gồm:

Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu

Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);

Giấy tờ ủy quyền (Trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục)

Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch

Đối với trường hợp người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền, cần phải có văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực theo quy định.

Đối với trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền, cần phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

Bước 2: Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì công chức hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Nếu hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối.

Tư Vấn Thủ Tục Ly Hôn Khi Mất Giấy Đăng Ký Kết Hôn

Hãng luật TGS LawFirm với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ thủ tục ly hôn cho mọi đối tượng khách hàng,cảm ơn các bạn đã tin tưởng chúng tôi !

Em với vợ em cưới nhau được 10 tháng nhưng lại không hợp nhau. Giờ giấy đăng ký kết hôn thì bị vợ em làm mất. Giờ em muốn làm lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào ạ? Giờ em muốn ly hôn với vợ thì em có được không? Nộp hồ sơ ở đâu và thủ tục như thế nào ạ !

Căn cứ Điều 63 Luật hộ tịch năm 2014 quy định :

+ Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”

+ Theo quy định trên, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch của mình đã được đăng ký. Do đó, bạn đã mất bản chính Giấy đăng ký kết hôn nên bạn có thể làm hồ sơ xin trích lục bản sao Giấy đăng ký kết hôn.

Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch:

+ Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

+ Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

+ Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau :

+ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

+ Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật do vợ chồng bạn không thể tiếp tục kéo dài đời sống chung vợ chồng được nữa.

Hồ sơ ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn như sau:

+ Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa án);

+ Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản chính);

+ CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực) của 2 vợ chồng;

+ Giấy khai sinh của con (nếu có) bản sao có chứng thực;

+ Bản sao chứng từ, tài liệu, quyền sở hữu tài sản ( nếu có tranh chấp về tài sản).

+ Sau đó nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn sinh sống và tiếp tục thực hiện các thủ tục do Tòa hướng dẫn.

Nếu như bạn vẫn cảm thấy khó khăn trong việc tự mình giải quyết thủ tục ly hôn hãy tham khảo ngay Thủ tục ly hôn thuận tình và Thủ tục ly hôn đơn phương

XEM NGAY VIDEO LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN

Thủ Tục Ly Hôn Ở Việt Nam Khi Đăng Ký Kết Hôn Tại Nước Ngoài?

1. Thủ tục ly hôn ở Việt Nam khi đăng ký kết hôn tại Nước ngoài?

Kính gửi Pháp luật trực tuyến, tôi có một vấn đề mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Tôi kết hôn với chồng tại Đức và hiện tại chúng tôi đang tiến hành thủ tục ly hôn tại Việt Nam. Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi giờ tôi cần làm gì để tiến hành việc ly hôn? Tôi xin cảm ơn!

Khoản 25 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Theo căn cứ trên thì quan hệ hôn nhân giữa bạn và chồng bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Vì vậy khi ly hôn cũng sẽ tiến hành theo thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài.

Do bạn và chồng bạn đăng ký kết hôn tại Đức nên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đó chưa được công nhận tại Việt Nam. Vì vậy bạn phải tiến hành thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự giấy chứng nhận giấy đăng ký kết hôn thực hiện như sau:

Bạn cần nộp 01 bộ hồ sơ lên cơ quan Bộ ngoại giao.

Hồ sơ bao gồm:

– 01 Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định;

– Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;

– 01 bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;

– ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận;

– 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên;

– 01 bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu để lưu tại Bộ Ngoại giao.

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài:

Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nới bạn cư trú

Hồ sơ gồm:

– Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Nếu người ký là người đang ở nước ngoài thì phải có xác nhận của sứ quán Việt Nam tại nước ngoài (đối với người VN) hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (đối với người nước ngoài)

-Bản chính giấy chứng nhận kết hôn đã được hợp pháp hóa lãnh sự

– Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên.

– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).

– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)

Thời gian giải quyết: 4-6 tháng

2. Ly hôn khi chồng ở nước ngoài?

Em chào luật sư! Em và chồng em cưới nhau năm 2010 đến nay là được 5 năm rồi, thời gian vợ chồng em ở với nhau rất ngắn, chỉ có 20 ngày. Lúc cưới là chồng em đang đi xuất khẩu lao động bên Hàn Quốc về phép cưới em, cưới xong là chồng sang bên đó tiếp tục công việc còn em ở nhà với gia đình nhà chồng. Cho đến nay chồng không có liên lạc gì với em, em muốn làm đơn xin ly hôn thì phải như thế nào? Xin luật sư tư vấn cho em?

:

Luật sư tư vấn luật hôn nhân về quyền nuôi con sau ly hôn,: Yêu cầu tư vấn Trả lời:

Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”

Như vậy, căn cứ vào quy định pháp luật trên thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho mình nếu như bạn có căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Điểm g khoản 2 Điều 410 BLTTDS quy định:

“Điều 410. Quy định chung về thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

2. Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

g) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.”

Như vậy, trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn ly hôn đơn phương và gửi tới Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi chồng bạn cư trú để được giải quyết

Vấn đề về thủ tục chị có thể tham khảo tại bài viết:Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào?

3. Tư vấn nơi giải quyết thuận tình ly hôn khi vợ chồng đang ở nước ngoài?

Kính chào Pháp luật trực tuyến, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp:Chúng tôi thuận tình ly hôn mà đều đang sinh sống ở nước ngoài, trước đó chúng tôi đăng ký kết hôn ở Tp. Hồ Chí Minh. Vậy trong trường hợp này muốn ly hôn thì chúng tôi có phải về Việt Nam để giải quyết không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: L.T.L

:

Việc ly hôn của bạn là ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại điều 127, Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài 1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. 3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Như vậy, trường hợp hai vợ chồng bạn đang thường trú tại cùng một nước thì bạn có thể giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật nước đó. Sau khi có bản án hoặc quyết định ly hôn của tòa án nước ngoài bạn có thể đề nghị tòa án tại Việt Nam (Tòa án cấp tỉnh) công nhận bản án hoặc quyết định nói trên theo khoản 1, điều 125, luật hôn nhân và gia đình.

4. Tư vấn nơi giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài?

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: H.T.H.H

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến:– Yêu cầu tư vấn

Thứ nhất, về việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ việc:

Theo quy định tại Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì:

“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Theo như quy định trên, việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam về Hôn nhân và gia đình, Theo như bạn trình bày, bạn là người Việt Nam, hiện đang đăng ký thường trú tại tỉnh Đồng Tháp và chồng bạn là người nước ngoài. Như vậy, việc ly hôn của bạn và chồng bạn được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Thứ hai, về cách thức giải quyết: Trường hợp này bạn cần làm một bộ hồ sơ trong đó gồm:

+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;

+ Giấy khai sinh của các con;

+ Giấy tờ của bạn gồm:

– Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân;

– Bản sao chứng thực hộ khẩu;

+ Giấy tờ của chồng bạn:

– Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;

– Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa tại lãnh sự quán (trong trường hợp chồng bạn hiện không ở Việt Nam và không thể tham gia phiên tòa)

+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu). Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.

Thứ ba, Tòa án có thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ Điều 33, Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp “Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.” thì những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (có người ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết. Như vậy, trong trường hợp của bạn, Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án này.

Về xác định Tòa án theo lãnh thổ:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2005 thì:

“Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;”

Trong trường hợp của bạn, vì bạn không nêu rõ hiện nay chồng bạn đang ở Việt Nam hay đã về Đài Loan. Vì vậy, chúng tôi xác định 2 trường hợp:

– Hiện chồng bạn đang ở Việt Nam mà bạn xác định được nơi anh ấy đăng ký tạm trú hoặc nơi anh ấy làm việc, thì dựa trên quy định của điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự như trên thì bạn gửi hồ sơ trên đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi anh ấy sinh sống hoặc nơi anh ấy làm việc.

– Hiện chồng bạn đang ở Việt Nam và giữa bạn và chồng bạn có thỏa thuận với nhau về việc lựa chọn Tòa án giải quyết thì bạn có thể gửi hồ sơ trên đến Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp nơi bạn đăng ký thường trú (mặc dù trước đây bạn đăng ký thường trú ở tỉnh Cần Thơ nhưng pháp luật không quy định về việc thời điểm đăng ký kết hôn thường trú ở đâu thì giải quyết ly hôn ở đấy).

– Hiện chồng bạn đang không ở Việt Nam thì bạn gửi trực tiếp hồ sơ lên Tòa án nhân dân Đồng Tháp (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 36 Luật Tố tụng dân sự 2004)

5. Thủ tục ly hôn khi ở nước ngoài?

Tư vấn ly hôn Xin chào luật sư, Tôi đã đăng ký kết hôn ở Việt Nam và hiện ở nước ngoài (quốc tịch nước ngoài) còn chồng tôi vẫn ở VN, nay tôi muốn ly hôn đơn phương thì cần những thủ tục gì?

Xin luật sư tư vấn giúp. Cám ơn luật sư rất nhiều.

Người gửi: Kim

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân:Trả lời: Yêu cầu tư vấn

Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi cho công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Trường hợp của bạn, bạn là người nước ngoài muốn xin đơn phương với người chồng ở Việt Nam, nếu muốn được Tòa án Việt Nam thụ lý thì chồng bạn phải có quốc tịch Việt Nam, nếu không mang quốc tích Việt Nam thì dù đang cư trú tại Việt Nam cũng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam. Theo đó Tòa án sẽ thụ lý như sau:

Trường hợp bạn (nguyên đơn) là công dân của nước mà Việt Nam đã ký điệp định tương trợ tư pháp thì áp dụng hiệp định để giải quyết (nếu hiệp định quy định khác với luật trong nước), hoặc áp dụng Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 để giải quyết (nếu không có quy định khác). Trường hợp bạn (nguyên đơn) là công dân của nước mà Việt Nam chưa ký kết hiệp định tương trợ tư pháp thì áp dụng Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 để giải quyết. Trong cả hai trường hợp trên, việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước đó.

Theo đó, hồ sơ xin đơn phương ly hôn theo pháp luật Việt Nam bao gồm:

6. Tư vấn ly hôn với chồng khi vợ đang ở nước ngoài?

Trả lời:

Kính chào Pháp luật trực tuyến, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Em đang ở nước ngoài thì liệu có thể ly hôn với chồng được không ạ? Và cần phải làm những gì để được ly hôn ạ? Em xin chân thành cảm ơn! Người gửi: L.T

Trường hợp 1: quan hệ hôn nhân, gia đình của bạn có phải là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Vì bạn chưa nêu rõ các dữ kiện chứng minh quan hệ hôn nhân, gia đình của bạn có phải là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài hay không vì thế chúng tôi chia thành các trường hợp sau:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, tòa án Việt Nam có thẩm quyền với những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây

“Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Bị đơn là cơ quan, tổ chức nước ngoài có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc bị đơn có cơ quan quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam;

b) Bị đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;

c) Nguyên đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam đối với vụ việc dân sự về yêu cầu đòi tiền cấp dưỡng, xác định cha mẹ;

d) Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ít nhất một trong các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;

đ) Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc xảy ra ở nước ngoài, nhưng các đương sự đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú tại Việt Nam;

e) Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;

g) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.”

Với trường hợp của bạn, bạn đang ở nước ngoài nhưng có thể yêu cầu tòa án Việt Nam giải quyết yêu cầu ly hôn theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 410 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004

– Trường hợp 2: Quan hệ hôn nhân và gia đình của bạn không phải là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố ngước ngoài: Trong trường hợp này, tòa án Việt Nam sẽ thụ lý hồ sơ yêu cầu xin ly hôn của bạn khi đủ điều kiện và giải quyết theo thủ tục chung.

– Hồ sơ ly hôn, gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của từng Tòa)

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai bên.

– Thời gian giải quyết:

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

Trường hợp 2: Bạn đơn phương xin ly hôn thì cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau:

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị.

– Hồ sơ ly hôn, gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

– Thời gian giải quyết:

Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án

Nếu bạn và chồng bạn đăng kí kết hoontaij nước ngoài thì bạn phải phải tiến hành hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy đăng kí kết hôn của mình và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.

Cách Đăng Ký Kết Hôn, Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Qua Mạng

Không cần phải lên UBND Phường để làm quá nhiều thủ tục để đăng ký kết hôn vì từ bây giờ bạn hoàn toàn có thể đưang ký kết hôn, làm thủ tục đăng ký kết hôn qua mạng rất nhanh chóng và đầy đủ với hướng dẫn chi tiết.

Kết hôn là chuyện trọng đại nhất trong cuộc đời mỗi người. Để được xác nhận kết hôn hợp pháp, người dân phải làm thủ tục đăng ký kết hôn. Thủ tục này được đánh giá là khá rườm rà, mất nhiều công đi lại của người dân. Vì vậy mới đây Thủ đô Hà Nội đã triển khai cách đăng ký kết hôn trực tuyến. Với cách này, người dân có thể đăng ký, gửi các bản thông tin đến UBND Phường để làm thủ tục kết hôn online. Sau đó chỉ cần lên UBND Phường một lần để xác nhận, tiết kiệm khá nhiều thời gian.

Cách đăng ký kết hôn trực tuyến, kết hôn Online:

Bước 1: Truy cập VÀO ĐÂY để đăng ký kết hôn trực tuyến.

Nhấn chọn Các loại dịch vụ.

Cách đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn qua mạng

Bước 2: Kéo xuống chọn thủ tục Đăng ký kết hôn. Ngoài ra bạn còn có thể Đăng ký khai sinh, khai tử, hộ tịch trực tuyến qua mạng.

Bấm vào đăng ký kết hôn trực tuyến qua mạng

đầy đây thủ thông tin vào giấy đăng ký kết hôn qua mạng

Bước 4: Sau khi điền thông tin đầy đủ bạn phải đánh dấu Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên. Sau đó chọn Tiếp tục.

Bấm vào tiếp tục để xác nhận bước tiếp theo việc đăng ký kết hôn

Bước 5: Nhập mã xác nhận và ấn Gửi thông tin.

GỬi thông tin đăng ký kết hôn của bạn

Bước 6: Thông tin đăng ký sẽ được gửi về địa chỉ email mà bạn nhập trong hồ sơ. Nếu còn thiếu thông tin, thủ tục nào, bạn cần nhanh chóng hoàn tất để cơ quan chức năng hoàn thành đăng ký kết hôn qua mạng giúp bạn.

Với các thủ thuật trên, bạn đã đăng ký kết hôn trực tuyến thành công. Sau khi có lịch hẹn lên UBND Phường làm việc, bạn chỉ cần lên để hoàn tất nốt các thủ tục còn lại.

Ngoài thủ tục đăng ký kết hôn, người dân còn có thể đăng ký khai sinh trực tuyến, làm thủ tục khai sinh cho con em mình. Các bước để thực hiện đăng ký khai sinh qua mạng cũng tương tự như với thủ thuật đăng ký kết hôn qua mạng mà bạn vừa thực hiện. Để giảm bớt thời gian di chuyển lên UBND và các cơ quan chức năng làm việc, bạn nên chọn cách đăng ký online này.

Người dùng muốn đăng ký kết hôn online có thể sử dụng các trình duyệt tùy ý để làm theo hướng dẫn. Tuy nhiên chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng Google Chrome để đăng ký kết hôn trực tuyến vì độ ổn định của trình duyệt này. Sử dụng Google Chrome để duyệt web cũng như làm các bản đăng ký sẽ tiết kiệm thời gian vì tốc độ tải trang nhanh của trình duyệt.