Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Lại / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Có Được Đăng Ký Lại Kết Hôn Không? Thủ Tục Đăng Ký Lại Kết Hôn Thế Nào?

Nếu nam nữ đã tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng cả Sổ Hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thất lạc hay bị hư hỏng, không sử dụng được thì được đăng ký lại kết hôn.

Thủ tục: Chuẩn bị hồ sơ (Tờ khai, Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Giấy tờ tùy thân), nộp hồ sơ cho UBND, sau thời gian xem xét UBND cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn từ năm 1999, đến nay có 2 con chung và tài sản chung là 1 căn nhà 4 tầng, 1 căn nhà 2 tầng. Chúng tôi dự định sẽ bán căn nhà 2 tầng để đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, khi làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất thì bản chính giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng tôi đã bị thất lạc. Vợ chồng tôi có ra Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây để xin bản trích lục nhưng Sổ đăng ký kết hôn cũng không còn nữa. Vậy làm sao để chúng tôi có được giấy chứng nhận kết hôn để làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất? Chúng tôi có thể đăng ký lại kết hôn được không? Trình tự thủ tục tiến hành thế nào? Mong Luật sư tư vấn!

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật hộ tịch năm 2014

Nghị định 123/2015/ NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Đăng ký lại kết hôn trong trường hợp nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký lại kết hôn:

Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

Như vậy, nếu nam nữ đã tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng cả Sổ Hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thất lạc hay bị hư hỏng, không sử dụng được thì được đăng ký lại kết hôn. Tuy nhiên, việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn lại còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Hồ sơ đăng ký lại kết hôn

Căn cứ quy định Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn cần nộp những giấy tờ như sau:

Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo mẫu;

Đồng thời, người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn cần xuất trình những giấy tờ sau:

Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.

Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký kết hôn trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).

Thủ tục đăng ký lại kết hôn

Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ Điều 25 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP quy định thẩm quyền đăng ký lại kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại việc kết hôn.

Người có yêu cầu đăng ký kết hôn lại nộp hồ sơ đã chuẩn bị tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền để được giải quyết.

Kiểm tra, xác minh thông tin

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.

Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định pháp luật. Nếu không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận hồ sơ. Hết thời hạn bổ sung hồ sơ, mà không bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.

Đối với trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Tiến hành đăng ký kết hôn lại cho người có yêu cầu

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Cả hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Sau đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ có yêu cầu.

Lệ phí đăng ký lại kết hôn

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì lệ phí hộ tịch, trong đó có lệ phí đăng ký lại việc kết hôn sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ban hành, áp dụng trên địa bàn tỉnh/thành phố đó.

Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn ở đâu thì nộp lệ phí đăng ký lại kết hôn theo quy định ở địa phương.

Trân trọng./.

Thủ Tục Xin Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kết Hôn

Tôi bị mất Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nên tôi muốn hỏi là có xin cấp lại được không? và thủ tục xin cấp lại như thế nào?

Cơ sở pháp lý:

Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Điều kiện đăng kí lại kết hôn

Theo quy định về đăng kí và quản lý hộ tịch thì việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng kí nhưng bản chính giấy tờ hộ tịch, sổ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được thì được đăng kí lại. Cụ thể:

Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn như sau :

Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng kí lại.

Việc yêu cầu đăng kí lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu còn sống tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Tờ khai theo mẫu quy định;

Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người có yêu cầu đăng kí cấp lại giấy chứng nhận đăng kí kết hôn;

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

Những giấy tờ có giá trị làm căn cứ chứng minh người có yêu cầu là vợ chồng; Xác nhận của những người từng tham gia đám cưới của người có yêu cầu.

Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn

Việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cơ quan đó được quy định tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng kí khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng kí lại khai sinh, kết hôn.

Theo quy định trên, bạn muốn xin cấp lại giấy chứng nhận đăng kí kết hôn thì bạn có thể đến một trong hai nơi đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đăng kí kết hôn hoặc Ủy ban nhân dân nơi bạn thường trú hiện tại.

Thủ Tục Xin Cấp Lại Giấy Đăng Ký Kết Hôn Do Bị Mất

Thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn do bị mất. Em bị mất cả một sấp giấy tờ gồm bản chính lẫn bản sao giấy đăng kí kết hôn và cả khai sinh của con…

THỦ TỤC XIN CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Câu hỏi của bạn về thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn:

Em bị mất cả một sấp giấy tờ gồm bản chính lẫn bản sao giấy đăng kí kết hôn và cả khai sinh của con. Giờ em xin cấp lại toàn bộ thì cần thủ tục gì? Quy trình như thế nào? Thân!

Câu trả lời của Luật sư về thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn:

1. Căn cứ pháp lý về thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn

2. Nội dung tư vấn về thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn

2.1. Quy định của pháp luật về xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh do bị mất

Việc cấp lại giấy đăng ký kết hôn (hay giấy chứng nhận kết hôn), giấy khai sinh được thực hiện dựa trên sự điều chỉnh của Luật hộ tịch, các nghị định liên quan theo một trình tự nhất định. Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

“1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Như vậy việc đăng ký xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh được thực hiện khi có đủ ba điều kiện:

Việc khai sinh, kết hôn được đăng ký trước ngày 01/01/2016 nhưng bị mất Sổ hộ tịch và giấy chứng nhận;

Người yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, khai sinh nộp đầy đủ hồ sơ giấy tờ;

Việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Trong trường hợp này của bạn, khi bạn có đủ cả ba điều kiện trên thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho bạn.

2.2. Thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh khi bị mất

Việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh do bị mất được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đó được quy định tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn”.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bạn muốn xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn và giấy khai sinh cho con, bạn có thể thực hiện tại một trong hai nơi đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp giấy chứng nhận cho bạn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký thường trú.

2.3. Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh do bị mất

Căn cứ vào Điều 26, Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký lại khai sinh, đăng ký lại kết hôn thực hiện như sau:

2.3.1. Hồ sơ xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Để thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn bạn cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau:

Tờ khai đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (theo mẫu)

Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn như sổ hộ khẩu gia đình, CMND, hoặc Thẻ căn cước công dân…

2.3.2. Hồ sơ xin cấp lại giấy khai sinh

Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ như sau để thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh cho con bạn:

Tờ khai cấp lại bản chính giấy khai sinh (theo mẫu)

Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó.

Trường hợp bạn không có giấy tờ quy định trên thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;

Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

2.3.3. Thời hạn giải quyết việc xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên bạn đến UBND cấp xã nơi bạn đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đang thường trú. Trong 05 ngày làm việc UBND cấp xã nhận được đơn sẽ xác minh các giấy tờ, sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xác minh các giấy tờ từ UBND, cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ làm thực hiện đăng ký làm lại giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho bạn.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số bài viết dưới đây:

Để được tư vấn chi tiết về thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Lần 2

Câu hỏi: Tôi đã ly hôn được 1 năm và giờ tôi muốn tái hôn. Vậy khi thực hiện Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 tôi có phải cung cấp bản án của Tòa án xử cho tôi được ky hôn với chồng trước hay không? Ngoài ra Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 có khác gì so với Thủ tục đăng ký kết hôn lần 1 không? Tôi chân thành cảm ơn.

(nguyenthixxxxx@gmail.com)

Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP .

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP .

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Trong trường hợp anh chị đã thực hiện thủ tục lý hôn (thuận tình hay đơn phương) và có bản án, quyết định có hiệu lực thì Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo sự thay đổi hộ tịch này đến UBND nơi đăng ký hộ tịch. Bạn không cần phải cung cấp các quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án cho cơ quan thực hiện đăng ký kết hôn.

Điều 30. Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch

http://tuvanhonnhan.net/dich-vu-dang-ky-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai/

Chúng tôi hân hạnh cung cấp cho bạn các thông tin nhằm mục đích tham khảo như trên. Bạn vui lòng liên hệ để được tư vấn miễn phí cho các thắc mắc và trường hợp cụ thể của mình.