Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Lần 2 / Top 14 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Ezlearning.edu.vn

Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Lần 2

Câu hỏi: Tôi đã ly hôn được 1 năm và giờ tôi muốn tái hôn. Vậy khi thực hiện Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 tôi có phải cung cấp bản án của Tòa án xử cho tôi được ky hôn với chồng trước hay không? Ngoài ra Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 có khác gì so với Thủ tục đăng ký kết hôn lần 1 không? Tôi chân thành cảm ơn.

(nguyenthixxxxx@gmail.com)

Điều 10 Nghị định 123/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2023/NĐ-CP .

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2023/NĐ-CP .

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Trong trường hợp anh chị đã thực hiện thủ tục lý hôn (thuận tình hay đơn phương) và có bản án, quyết định có hiệu lực thì Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo sự thay đổi hộ tịch này đến UBND nơi đăng ký hộ tịch. Bạn không cần phải cung cấp các quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án cho cơ quan thực hiện đăng ký kết hôn.

Điều 30. Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch

http://tuvanhonnhan.net/dich-vu-dang-ky-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai/

Chúng tôi hân hạnh cung cấp cho bạn các thông tin nhằm mục đích tham khảo như trên. Bạn vui lòng liên hệ để được tư vấn miễn phí cho các thắc mắc và trường hợp cụ thể của mình.

#1 Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Lần 2 Mới Nhất

Tôi đã ly hôn được gần 5 năm do tình cảm bị dạn nứt sau nhiều lần cãi nhau. Hiện tôi quen được 1 anh trong công ty, anh này cũng từng ly hôn vợ trước đó. Do hoàn cảnh khá giống nhau, nên chúng tôi bắt đầu tìm hiểu nhau, sau 1 thời gian tiếp xúc trò chuyện đã tìm ra được khá nhiều điểm chung và chúng tôi bắt đầu có tình cảm . Nay, chúng tôi đã quyết định tiến tới hôn nhân. Vậy chúng tôi cần có những giấy tờ gì để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 theo quy định pháp luật? Mong luật sư trả lời sớm giúp tôi. Chân thành cảm ơn!

Cơ sở pháp lý: Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 mới nhất theo pháp luật hiện hành Điều kiện của thủ tục đăng ký kết hôn lần 2

Căn cứ điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể về điều kiện kết hôn như sau:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn đưa ra, hai bạn hoàn toàn đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật. Ngoài ra, việc kết hôn theo quy định phải không thuộc các trường hợp cấm kết hôn như sau:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Yêu sách của cải trong kết hôn;

– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

– Bạo lực gia đình;

– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2

Hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2 gồm có:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoăc hộ khẩu của hai bên;

– Trường hợp đã ly hôn thì cần xuất trình các giấy tờ sau: Bản án ly hôn;

– Còn trong các trường hợp khác yêu cầu cung cấp: Giấy chứng tử của vợ/chồng cũ, quyết định tuyên bố mất tích, …

Về cơ bản, thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 không có sự khác biệt nhiều so với kết hôn lần đầu. Khi chấm dứt hôn nhân hợp pháp thì kết hôn là quyền tự do chính đáng của mỗi người được pháp luật thừa nhận. Khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2 thì cần có một số giấy tờ khác biệt so với kết hôn lần đầu. Do đó, khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký lần 2, bạn cần lưu ý những giấy tờ nêu trên.

Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Lần 2 Có Gì Khác So Với Lần Đầu Không?

Người đã ly hôn có quyền kết hôn lại lần 2 nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:

Đã ly hôn, có giấy chứng nhận ly hôn có hiệu lực.

Có giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân hiện tại

Không kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

Kết hôn theo sự tự nguyện cả hai bên nam nữ, không cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn

Không kết hôn với người vẫn đang có vợ/chồng

Không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người có cùng dòng máu về trực hệ, với người có họ trong phạm vi 3 đời

Không kết hôn với cha/mẹ nuôi, con nuôi

Không kết hôn với người đã từng là cha/mẹ nuôi hoặc con nuôi

Không được kết hôn giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

Có đủ hành vi năng lực dân sự

Người muốn kết hôn lại lần 2 nếu thỏa mãn các điều kiện trên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:

Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân hiện tại

Giấy chứng nhận đã ly hôn có hiệu lực

Tờ khai đăng ký kết hôn lại

Chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cung cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân

Sổ hộ khẩu của hai bên nam, nữ

Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất cho người kết hôn lần 2 như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú

Bước 2: Đợi duyệt hồ sơ

Bên Tư pháp – Hộ tích sẽ xét duyệt hồ sơ của bạn xem có đủ điều kiện kết hôn không. Thời gian chờ hồ sơ xét duyệt thường là không quá 5 ngày.

Bước 3: Ký tên xác nhận

Sau khi hồ sơ được xét duyệt thông qua, hai bên nam nữ sẽ được gọi tới UBND xã, phường nơi các bạn chọn đăng ký kết hôn. Bên Hộ tịch sẽ ghi thông tin của hai bạn vào sổ hộ tịch rồi yêu cầu 2 bạn ký tên vào sổ hộ tịch. Sau đó sẽ ký tên vào giấy kết hôn để hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn lại lần 2 về mặt pháp lý.

Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Lần Thứ Hai

Nếu có ý định kết hôn lần thứ hai thì thủ tục đăng ký là nội dung mà bạn rất cần quan tâm. Vậy thủ tục này sẽ được hai bên nam, nữ thực hiện như thế nào?

Trong cuộc sống, chắc chắn rằng không ai mong muốn phải đăng ký kết hôn tới lần thứ hai. Ai cũng mong muốn được yêu, kết hôn và chung sống với nhau tới cuối đời. Thế nhưng, cuộc sống khó có thể nói trước được điều gì. Bất kỳ điều không mong muốn nào cũng có thể xẩy đến với bất kỳ ai, ở bất kỳ thời điểm nào.

Quan hệ hôn nhân thông thường sẽ chấm dứt theo hai cách.

Chấm dứt theo bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực của Toà án có thẩm quyền;

Chấm dứt khi một trong hai bên vợ hoặc chồng chết.

Sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt, chúng ta vẫn phải tiếp tục sống. Và không ít người tìm lại được tình yêu với người khác giới và mong muốn tiến tới hôn nhân. Và lúc này, thủ tục đăng ký kết hôn lần hai là nội dung được các bạn quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về thủ tục này.

1. Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ hai

Luật Hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ hai. Dù là đăng ký kết hôn lần thứ bao nhiêu đi chăng nữa thì cũng được thực hiện theo thủ tục đăng ký kết hôn chung mà pháp luật quy định.

Điều khác biệt duy nhất là người kết hôn lần thứ hai sẽ phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân trước đây đã chấm dứt.

1. Trường hợp đăng ký giữa người Việt với người Việt đều cư trú trong nước được thực hiện tại UBND cấp xã a. Giấy tờ cần chuẩn bị

Giấy tờ tùy thân của hai bên nam, nữ;

Tờ khai đăng ký kết hôn;

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp đã từng đăng ký kết hôn và quan hệ hôn nhân đã chấm dứt thì phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh. Ví dụ: Nếu đã ly hôn thì cung cấp bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án; Nếu đã kết hôn và vợ/chồng đã chết thì cung cấp thêm giấy chứng tử.

b. Trình tự thực hiện

Hai bên nam, nữ có mặt tại UBND cấp xã, nơi một trong hai bên cư trú để đăng ký kết hôn. Tại đây, cả hai cùng hoàn thiện tờ khai đăng ký kết hôn và nộp hồ sơ. Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ. Nếu đủ điều kiện thì ghi việc kết hôn vào Sổ Hộ tịch, hướng dẫn và cùng nam, nữ ký vào Sổ Hộ tịch.

Sau cùng, tổ chức trao giấy Chứng nhận kết hôn cho nam, nữ.

Trường hợp nộp hồ sơ sau 15h, nếu không kịp xử lý thì trả kết quả đăng ký kết hôn vào ngày hôm sau.

2. Kết hôn lần thứ hai với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại UBND cấp quận, huyện

Đây là thủ tục đăng ký kết hôn mà chúng tôi đánh giá là tương đối phức tạp. Ngoài việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn sẽ thuộc UBND cấp huyện thì giấy tờ mà cặp đôi cần chuẩn bị cũng nhiều hơn. Trong đó, giấy tờ của người nước ngoài lại còn đòi hỏi phải chứng nhận/hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật, công chứng.

Vậy thủ tục kết hôn với người nước ngoài lần thứ hai có gì khác so với thủ tục thông thường?

Điểm khác biệt duy nhất giữa người kết hôn lần thứ hai và người chưa kết hôn bao giờ chỉ là người kết hôn lần thứ hai cần cung cấp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân trước đây đã chấm dứt. Và như đã nói ở trên, đó là bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án trong trường hợp ly hôn hoặc giấy chứng tử trong trường hợp vợ hoặc chồng trước đã chết.

Cặp đôi cần phải chuẩn bị giấy tờ gì và thực hiện thủ tục này ra sao thì vui lòng tham khảo qua bài viết Thủ tục kết hôn với người nước ngoài.

3. Thủ tục kết hôn lần thứ hai tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

Nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan này thì thủ tục cũng không có sự khác biệt so với thủ tục đăng ký kết hôn tại hai cơ quan nói trên.

Người kết hôn lần thứ hai cũng chỉ cần bổ sung thêm giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân trước đó đã chấm dứt. Thêm vào đó, tại tờ khai đăng ký kết hôn thì người kết hôn lần thứ thứ hai phải ghi rõ lần kết hôn lần này của họ là lần thứ hai. Ngoài điều này ra thì mọi giấy tờ khác và trình tự thực hiện không có sự khác biệt so với người kết hôn lần đầu.

Như vậy, chúng tôi đã giải đáp xong thủ tục đăng ký kết hôn lần thứ hai. So với thủ tục kết hôn lần đầu thì gần như không có sự khác biệt đáng kể nào. Điều duy nhất khác biệt chính là người kết hôn lần thứ hai phải cung cấp thêm giấy tờ để chứng minh với cơ quan có thẩm quyền về việc họ đã chấm dứt quan hệ hôn nhân trước đây hợp pháp.

Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Lần 2 Dịch Vụ Legalzone Về Hôn Nhân Gia Đình

Kết hôn lại là việc nam nữ đã ly hôn, có quyết định của Tòa án có thẩm quyền, mong muốn được xác lập lại quan hệ vợ chồng với nhau. Vậy thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 có gì khác so với lần đầu tiên. xin giới thiệu đến bạn đọc trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn lần 2.

Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

2. Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật

Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình quy định các trường hợp cấm kết hôn bao gồm:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

3. Đăng ký kết hôn

Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

4. Nơi đăng ký kết hôn

Nơi đăng ký kết hôn được quy định trong Nghị định 123/2023, cụ thể:

Điều 18: Đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

2. Người yêu c ầ u đăng ký kết hôn xuất trình g iấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực ti ế p nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

b) Giấy tờ do cơ quan có thẩ m quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có ch ồ ng;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng gi ề ng.

Thời hạn đăng ký kết hôn

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Trong trường hợp kết hôn với người nước ngoài thì sẽ thực hiện thủ tục tại UBND cấp huyện nơi một trong hai bên thường trú hoặc tạm trú.

5. Xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi đăng ký kết hôn

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần phải xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi đăng ký kết hôn

Hai bên cần ra phường/ xã nơi bạn đã đăng ký hộ khẩu thường trú để lấy bản mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu.

Mỗi người phải điền đầy đủ thông tin vào tờ khai riêng của mình, sau đó mang tờ khai và chứng minh thư/hộ chiếu, hộ khẩu thường trú /tạm trú dài hạn tới Ủy ban nhân dân phường/ xã để người có thẩm quyền xác định tình trạng hôn thân cho từng người.

Đối với các công dân không sống tại quê hương mà làm việc và đã đăng ký tạm trú tại nơi khác, thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân phải được thực hiện tại quê nhà nơi bạn đã đăng ký hộ khẩu thường trú. Những công dân Việt Nam sống tại nước ngoài có thể xác nhận tình trạng hôn nhân tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước mà người đó đang cư trú.

Trong trường hợp công dân đã kết hôn, nhưng đã ly hôn, khi tới làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân phải mang theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa về việc ly hôn cùng với giấy đăng ký kết hôn cũ. Trong trường hợp người có chồng/ vợ đã mất, người cần chứng nhận độc thân phải mang theo bản sao Giấy khai tử và đăng ký kết hôn.

6. Giấy tờ cần xuất trình khi kết hôn

Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 yêu cầu những văn bản, giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn lại thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch, bao gồm:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

2. Trường hợp người yêu cầ u đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận t ì nh trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

7. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn lần 2

Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

8. Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. N ế u thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tạ i Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch .

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được s ổ hộ tịch.

Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.