Thủ Tục Ly Hôn Khi Chồng Đi Tù / Top 13 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Ezlearning.edu.vn

Thủ Tục Ly Hôn Khi Chồng Đi Tù: Chồng Không Ký Có Ly Hôn Được Không?

1. Ly hôn đơn phương khi chồng đi tù

Ly hôn đơn phương là khi việc ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên, trong trường hợp này là xuất phát từ ý chí của người vợ. Người nộp đơn ly hôn đơn phương phải chứng minh được rằng việc ly hôn có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Như vậy, trong trường hợp của mình, bạn phải chứng minh được rằng chồng bạn đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ của vợ, chồng. Từ đó theo pháp luật xác định được nghĩa vụ của vợ chồng trong quan hệ hôn nhân như như sau:

Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Việc chồng bạn bị bắt do đánh bạc và phải chịu án tù 5 năm đã cho thấy anh ta vi phạm Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ của người chồng. Vì phải chịu án tù do hành vi vi phạm pháp luật Hình sự của mình gây nên mà chồng bạn không thể hoàn thành các nghĩa vụ vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình,chung sống với vợ. Vì vậy, bạn đã có căn cứ xác đáng để yêu cầu Tòa án giải quyết đơn ly hôn đơn phương của mình. Khi ly hôn đơn phương, nếu có căn cứ phù hợp, Tòa án sẽ giải quyết cho bạn ly hôn mà không cần chữ ký hay sự đồng ý của chồng bạn.

2. Các thủ tục ly hôn đơn phương trong thời gian chồng đang chấp hành hình phạt tù.

Khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với người chồng đang chấp hành án phạt tù, bạn cần các hồ sơ như sau:

Đơn xin ly hôn (theo mẫu được ban hành của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, viết tay hoặc đánh máy)

Giấy đăng ký kết hôn (bản chính)

Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao chứng thực)

Giấy khai sinh của con chung (bản sao chứng thực)

Các giấy tờ chứng minh về tài sản cần Tòa án phân chia (nếu có)

Nơi nộp hồ sơ:

Hồ sơ ly hôn đơn phương được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú trước khi phải chấp hành án phạt tù

Trình tự giải quyết:

Sau khi Tòa án thụ lý đơn sẽ ủy thác cho công an địa phương nơi có trại giam mà chồng bạn đang thụ hình để phối hợp thực hiện thủ tục pháp lý cần thiết như lấy lời khai, ý kiến của người chồng…

Tòa tiến hành xử ly hôn vắng mặt người đang chịu án tù.

3. Sử dụng dịch vụ của Luật sư.

Với việc ly hôn đơn phương khi chồng ở trong tù có nhiều phức tạp hơn các vụ án ly hôn đơn phương thông thường đòi hỏi bạn phải có kiến thức pháp luật để tiến hành mọi việc thuận lợi. Tuy nhiên, thực tế là không phải ai cũng có kinh nghiệm thực tế hoặc có thời gian tìm hiểu cách thức và trình tự từng vụ án được tiến hành nên lời khuyên tốt nhất cho bạn chính là tìm đến dịch vụ ly hôn, đặc biệt bạn nên lựa chọn Hãng luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự để giải quyết công việc, vì:

Đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn pháp lý của của Hãng luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự có tất cả những điều quan trọng nhất khi bạn tìm kiếm một sự trợ giúp pháp lý chính là kinh nghiệm, bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp.

Với 10 năm trong nghề giải quyết các vụ án ly hôn trong thực tế, các luật sư và chuyên viên pháp lý của của Hãng luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm quý giá giúp khách hàng có được sự trợ giúp pháp lý tốt nhất, có lợi nhất. Sự thông cảm và thấu hiểu những hoàn cảnh cụ thể cũng là điều khiến khách hàng yên tâm, cảm thấy được chia sẻ và an ủi chứ không chỉ đơn thuần là tìm đến một dịch vụ ly hôn thông thường như những Công ty hoặc Văn phòng luật khác.

Hãng luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự

Địa chỉ: Phòng 324, số 142 đường Lê Duẩn, P. Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội

Email: luatsulehonghien@gmail.com

Thủ tục ly hôn khi chồng đi tù

#1 Chồng Đi Tù Có Được Ly Hôn Với Vợ Không?

Người vợ hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục ly hôn khi chồng đi tù, kể cả trong trường hợp ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn.

Người vợ hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục ly hôn khi chồng đi tù, kể cả trong trường hợp ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn.

Chồng đi tù có được ly hôn không?

Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì vợ hay chồng đều có thể nộp đơn ly hôn mà không cần điều kiện bắt buộc là đối phương phải đồng ý khi chứng minh được mâu thuẫn của vợ chồng ở tình trạng trầm trọng và không thể tiếp tục chung sống với nhau. Bên cạnh đó, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Pháp luật cũng quy định hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới mười hai tháng tuổi. Việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn này sẽ chấm dứt khi người vợ đã qua thời kỳ mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

C ó thể thấy, pháp luật chỉ giới hạn quyền ly hôn đối với một số trường hợp cụ thể đó là trường hợp người vợ đang có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không được yêu cầu ly hôn đơn phương.

Ngoài ra, pháp luật hiện hành không có bất kì một quy định nào hạn chế việc ly hôn của người đang chấp hành hình phạt tù, có nghĩa là người đang phải chấp hành hình phạt tù có quyền ly hôn, cũng như vợ/chồng của người đang phải chấp hành hình phạt tù có quyền ly hôn với người đang phải chấp hành hình phạt tù.

Như vậy, câu hỏi chồng đi tù có được ly hôn không đã được giải đáp, người vợ hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục ly hôn khi chồng đi tù, kể cả trong trường hợp ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn.

Thủ tục ly hôn khi chồng đang chấp hành phạt tù Thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng đang chấp hành phạt tù

Hồ sơ ly hôn với người đang chấp hành án phạt tù về cơ bản giống với hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

Đơn xin ly hôn đơn phương. ( tham khảo cách viết đơn ly hôn)

Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;

Bản sao chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Sổ hộ khẩu của vợ và chồng ;

Bản sao giấy khai sinh của con chung;

Các giấy tờ chứng minh về tài sản;

Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2023 về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định thì theo đó, trường hợp ly hôn đơn phương với người đang chấp hành án phạt tù thì có thể nộp hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/chồng cư trú trước khi chấp hành án phạt tù.

Sau khi nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ, Tòa án xem xét và thụ lý đơn ly hôn sẽ liên hệ với trại giam mà vợ/chồng đang chấp hành hình phạt tù để lấy ý kiến. Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải cho hai vợ chồng tại trại giam nếu có yêu cầu hoặc có thể coi vụ việc không tiến hành hòa giải được và thực hiện theo thủ tục ly hôn được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2023.

Trường hợp hai bên không thể hòa giải, Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương. Do một bên vợ hoặc chồng đang chấp hành án phạt tù trong trại giam, do đó không thể có mặt tại phiên tòa khi giải quyết cũng không thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử ly hôn vắng mặt theo thủ tục chung.

Thủ tục ly hôn thuận tình khi chồng đang chấp hành hình phạt tù

Trong trường hợp vợ chồng cùng thống nhất về việc giải quyết ly hôn, quyền nuôi con chung và tài sản khi ly hôn, bạn có thể thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn với người đang chấp hành án như sau:

Hai bên vợ chồng phải chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình một bản bao gồm:

Đơn xin ly hôn thuận tình;

Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;

Bản sao chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Sổ hộ khẩu của vợ và chồng ;

Bản sao giấy khai sinh của con chung;

Các giấy tờ chứng minh về tài sản;

Đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nếu một bên không muốn thực hiện thủ tục hòa giải;

Đơn đề nghị giải quyết ly hôn vắng mặt nếu người đang chấp hành án không thể tham gia phiên tòa.

Sau khi đã có đầy đủ hồ sơ xin ly hôn, đương sự sẽ tiến hành nộp hồ sơ xin ly hôn thuận tình đến TAND có thẩm quyền giải quyết, ở đây là TAND nơi cư trú hoặc làm việc của vợ hoặc chồng.

Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn thuận tình và giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn yêu cầu ly hôn thuận tình nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ Thẩm phán tiến hành thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí và thụ lý đơn yêu cầu.

Việc ly hôn thuận tình với người đang chấp hành án tù sẽ được giải quyết theo thủ tục chung. Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trong trường hợp người đang chấp hành án tù có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải hoặc có đơn đề nghị vắng mặt thì Thẩm phán giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn theo thủ tục vắng mặt.

Án phí ly hôn khi chồng đang chấp hành án

Nghị quyết số 326/2023/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, trong đó quy định tiền án phí giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình (đơn phương ly hôn) là 300.000 đồng.

Trường hợp có tranh chấp về tài sản có giá trị trên 6.000.000 đồng thì án phí chia tài sản tính trên tỷ lệ phần trăm tài sản có tranh chấp theo quy định tại Nghị quyết này.

Thủ Tục Tách Khẩu Khi Vợ Chồng Ly Hôn

Tôi và chồng đã kết hôn được 10 năm. Do chồng tôi ngoại tình nên chúng tôi đã quyết định ly hôn. Tôi muốn cắt hộ khẩu bên chồng để chuyển về nhà mẹ đẻ thì cần thực hiện những thủ tục gì?

Câu hỏi từ chị Nguyễn Thị Anh

Luật Tuệ An – Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7: 1900.4580. – Văn phòng luật uy tín tại Hà Nội. – Luật sư uy tín chuyên nghiệp.

Chào chị! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Tuệ An.

Đối với trường hợp này, Luật Tuệ An xin tư vấn cho chị như sau:

Để chuyển khẩu về nhà mẹ đẻ chị cần thực hiện hai bước:

Ly hôn là gì?

Thực hiện thủ tục tách khẩu (tách khỏi hộ khẩu nhà chồng)

Thực hiện thủ tục chuyển khẩu vào nhà mẹ đẻ

Cụ thể như sau:

Ly hôn là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.

– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

Về thủ tục tách khẩu Điều kiện tách khẩu

Về điều kiện tách sổ hộ khẩu được quy định tại Điều 27 Luật cư trú như sau:

” 1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. “

Theo đó, điều kiện để được tách sổ hộ khẩu cần phải đảm bảo cả 2 quy định là: người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu.

Thủ tục tách khẩu

Cũng theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú, bạn thực hiện thủ tục tách khẩu như sau

– Địa điểm thực hiện thủ tục tách khẩu: cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi bạn đang đăng ký thường trú.

– Hồ sơ để xin tách sổ hộ khẩu

Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau để có thể tách khẩu:

Mẫu đơn xin tách hộ khẩu

Sổ hộ khẩu

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

Ý kiến đồng ý bằng văn bản của bố chồng bạn (chủ hộ)

– Thời hạn giải quyết thủ tục tách sổ hộ khẩu: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Về thủ tục chuyển khẩu

Thủ tục chuyển khẩu được thực hiện theo Điều 21 Luật Cư trú. Cụ thể đối với trường hợp của bạn như sau:

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Công an huyện, quận nơi bạn chuyển đến.

– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm các giấy tờ sau:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định;

Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. (Đối với trường hợp kết hôn của bạn thì phải có giấy kết hôn và sổ hộ khẩu của gia đình nhà chồng).

– Thời hạn giải quyết: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ.

Lưu ý: trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết khác về vấn đề hôn nhân gia đình:

Công Ty Luật Tuệ An ” VỮNG NIỀM TIN -TRỌN CHỮ TÍN“

Mọi gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp miễn phí 24/7 mọi lúc mọi nơi. Tổng đài tư vấn miễn phí: 1900.4580.

Thủ Tục Đơn Phương Ly Hôn Khi Chồng Bỏ Đi Nước Ngoài Và Có Gia Đình

Ly hôn khi chồng ở nước ngoài hay ly hôn đơn phương khi một bên ở nước ngoài là mong muốn của nhiều người vợ, người chồng. Do xa cách về địa lý, do hoàn cảnh thay đổi mà hạnh phúc hôn nhân tan vỡ. Nếu cả hai vợ chồng đều mong muốn ly hôn thì thủ tục không phức tạp. Nếu một người bỏ đi nước ngoài, người trong nước muốn ly hôn đơn phương thì thủ tục sẽ rất phức tạp và kéo dài.

Câu hỏi của khách hàng về ly hôn đơn phương khi chồng bỏ đi nước ngoài

Chào luật sư. Tôi tên là Mai Khánh Huyền Trang, 31 tuổi, hiện đang cư trú tại Bắc Kan. Tôi có một thắc mắc về vấn đề Thủ tục: Ly hôn đơn phương khi chồng bỏ đi nước ngoài và có gia đình như sau mong được luật sư giải đáp giúp cho:

Gia đình tôi sống ở vùng núi phía Bắc, chúng tôi cưới nhau được 5 năm thì cảm thấy không hạnh phúc. Sau nhiều lần cãi vã, chồng tôi bỏ nhà sang Trung Quốc sinh sống biệt tích. 5 năm sau, tôi biết được thông tin là chồng tôi đang sống bất hợp pháp bên đó và đang sống chung với một người phụ nữ và đã có 3 đứa con riêng với người này… Giờ tôi muốn ly hôn để có thể bắt đầu cuộc sống mới, luật sư có thể tư vấn cho tôi thủ tục được không?.

Luật Thái An trả lời 

1. Cơ sở pháp lý để tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn khi một bên nước ngoài:

Cơ sở pháp lý là các văn bản pháp luật sau đây:

Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13

Bộ luật tố tụng dân sự 2023

Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình

2. Về quyền đơn phương ly hôn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn” và “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Như vậy, với căn cứ là chồng bạn đang sinh sống như vợ chồng và đã có hai con chung với người đàn bà khác, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn.

3. Về căn cứ xin ly hôn đơn phương

Theo điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”

Theo đó, đến tiến hành đơn phương ly hôn thì bạn phải có căn cứ chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng, cụ thể ở đây là bỏ đi biệt tích và có gia đình với người khác, làm cho hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

4. Về Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn khi một bên ở nước ngoài

Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Chiếu theo quy định này, quan hệ hôn nhân và gia đình giữa hai vợ chồng bạn là công dân Việt Nam, mà một bên định cư ở nước ngoài, được xác định là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Theo điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2023 thì Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp hôn nhân gia đình mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài.

Theo quy định của Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2023 nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn (tức là chồng bạn) thì nguyên đơn – nghĩa là bạn – có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.

Theo quy định của Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2023, nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.

Như vậy, để tạo điều kiện nhất cho bạn, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn của bạn có thể là TAND cấp tỉnh nơi bạn cư trú.…..

6. Về thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng bỏ đi nước ngoài:

Bạn hãy đọc bài viết Thủ tục ly hôn đơn phương để có thông tin chi tiết.

7. Tư liệu để tìm hiểu kỹ hơn xung quanh vấn đề ly hôn đơn phương khi chồng bỏ đi nước ngoài và có gia đình

8. Dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn và một lựa chọn khôn ngoan bởi luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ lợi ích hợp pháp một cách tối đa khi chia tài sản vợ chồng, khi giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng cho con. Hơn nữa, việc ly hôn sẽ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn nhiều so với bạn tự mầy mò thực hiện các thủ tục ly hôn, đơn giản vì bạn chưa có kinh nghiệm và không hiểu biết pháp luật một cách đầy đủ.

Nếu bạn cần dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn cho mình, bạn vui lòng tham khảo dịch vụ của chúng tôi khi xem bài viết Dịch vụ ly hôn. Ngoài ra, Bảng giá dịch vụ có tại bài viết Bảng giá dịch vụ ly hôn và giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình.

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!

Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Khi Chồng Cờ Bạc ?

Thưa luật sư, tôi có một người bạn là con gái muốn ly hôn đơn phương do chồng cô ấy cờ bạc phá phách bao nhiêu năm nay rồi. Cô ấy đăng ký kết hôn ở Khoái Châu – Hưng yên. Còn bây giờ cô ấy đang đăng kí hộ khẩu ở quận Hoàng Mai, hộ khẩu chỉ có tên cô ấy và 2 con chứ không có tên chồng. Tài sản chung không có vướng bận gì. Vậy ly hôn thì thủ tục bao gồm những gì? Nộp đơn ly hôn ở TAND quận Hoàng Mai có được không? Mức phí việc ly hôn đơn phương là bao nhiêu? Thời gian từ lúc nộp đơn đến lúc giải quyết có lâu không?

Xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân  của chúng tôi ;

Trả lời: 

Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình  năm 2014

Bộ luật tố tụng dân sự 2004  sửa đổi bổ sung 2011

Nội dung tư vấn

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”.

Thủ tục đơn phương ly hôn

Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

– Bản sao giấy khai sinh của con

Thủ tục:

+ Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện): Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 5 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không. Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 167 và Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi 2011

+ Hòa giải: Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014  thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử. Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị. Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 183, 186, 187,188, 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi 2011

+ Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm. Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 199 và Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi 2011

Nơi nộp đơn:

Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này; b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này; c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.

Theo đó, bạn của bạn phải nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi người chồng cư trú. Chồng cô ấy không đăng ký hộ khẩu thường trú hay đăng ký tạm trú ở quận Hoàng Mai thì cô ấy không được nộp tại Tòa án nhân dân quận Hoàng Mai.

Đóng án phí:

Do người vợ làm đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn nên người vợ có nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm và người chồng (bị đơn) sẽ không phải nộp án phí căn cứ vào khoản 4 điều 131 BLTTDS:

“Điều 131. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm

4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm

Thời gian giải quyết:

Thời gian giải quyết vụ án tùy thuộc vào việc giải quyết các nội dung quan hệ vợ chồng. Thông thường, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; thời hạn mở phiên tòa sẽ từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ chúng tôi ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Tư vấn pháp luật Hôn nhân.