Thủ Tục Mua Bán Đất Ở Xã / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Thủ Tục Mua Bán Và Chuyển Nhượng Nhà Ở Xã Hội

Những đối tượng nào được mua nhà ở xã hội

Theo Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 15/08/2016.

Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.

Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.

Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.

Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này.

Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Tại Điều 51 của Luật nhà ở xã hội quy định rõ về 3 điều kiện để mua nhà ở xã hội:

Các đối tượng cần mua nhà phải thuộc một trong những diện sau:

Đối tượng chưa có nhà ở, đang phải đi thuê nhà, mượn nhà hay ở nhờ nhà của người khác hoặc có nhà ở nhưng bị nhà nước thu hồi phục vụ cho việc giải phóng mặt bằng theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền hoặc trường hợp giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp hoặc không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở khác.

Đối tượng chưa được nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.

Đối tượng chưa được mua, thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua, thuê nhà ở xã hội tại các dự án khác.

Đối tượng chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa.

Đối tượng có nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội, diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 10m2/sàn/người hay nhà ở riêng lẻ diện tích bình quân dưới 10m2/sàn/người và diện tích khuôn viên đất thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở.

Một trong những điều kiện về cư trú cần thiết là người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Nếu không có HKTT thì người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có giấy đăng ký tạm trú, hợp đồng lao động thời hạn từ 1 năm về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Trong trường hợp hộ gia định hoặc cá nhân thuộc diện tái định cư phải đảm bảo điều kiện về cư trú do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

3. Điều kiện về thu nhập thấp

Hồ sơ thủ tục mua nhà ở xã hội bao gồm:

Đơn đăng ký mua nhà ở xã hội (theo mẫu).

Chứng minh thư nhân dân (3 bản chứng thực).

Đăng ký hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (3 bản chứng thực).

Ảnh các thành viên trong gia đình (ảnh 3×4, mỗi thành viên 3 ảnh).

Các giấy tờ ưu tiên khác.

Giấy xác nhận đối tượng và xác nhận thực trạng nhà ở.

Mục (6.*) Việc xin xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở cần được thực hiện như sau:

Đối tượng thuộc người có công với cách mạng phải có giấy tờ minh chứng theo quy định của pháp luật, xác nhận về thực trạng nhà ở hiện nay và chưa nhận được sự hỗ trợ nhà ở của nhà nước do UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.

Các đối tượng thuộc diện 4,5,6,7 của điều 49 luật nhà ở cần phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc về đối tượng cũng như thực trạng nhà ở hiện tại.

Đối tượng thuộc diện 6 điều 49 luật nhà ở phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do cơ quan quản lý công vụ cấp.

Đối tượng thuộc diện 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.

Các quy định về chuyển nhượng, mua bán nhà ở xã hội

Theo Khoản 5, Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP thì “trong thời hạn chưa đủ 5 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Người mua, thuê mua nhà ở xã hội được bán lại cho các đối tượng có nhu cầu theo cơ chế thị trường (không thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội) sau thời hạn 5 năm khi bảo đảm các quy định nêu trên.

Trình tự, thủ tục bán lại nhà này được thực hiện như bán nhà ở giữa cá nhân với cá nhân, nhưng bên bán phải nộp lại tiền sử dụng đất và nộp thuế thu nhập cho Nhà nước. Giá bán nhà ở này do các bên mua bán tự thỏa thuận.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp quý vị độc giả nắm rõ những thủ tục để mua bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội.

ĐĂNG KÝ NGAY

Nhà Ở Xã Hội Có Được Bán Không? Những Thủ Tục Mua Nhà Ở Xã Hội

Nhà ở xã hội có được bán không?

Sau một thời gian, nhiều hộ gia đình muốn bán hoặc nhượng lại nhà ở xã hội cho người khác thì theo quy định của pháp luật, cũng như Bộ Xây Dựng thì người dân có thể bán lại được. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật về luật nhà ở và nhà ở xã hội chỉ được thế chấp hoặc bán sau 5 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền thuê hoặc mua nhà theo đúng hợp đồng mua bán đã ký với bên bán. Ngoài ra, người bán phải có đầy đủ quyền sở hữu nhà ở, tài sản và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

Trong trường hợp, thời hạn chưa đủ 5 năm thì người ở vẫn có quyền đem đi thế chấp ngân hàng để vay tiền để thuê hoặc mua lại chính căn hộ đó. Còn trường hợp muốn bán thì bạn chỉ được bán cho chính chủ đầu tư xây dựng của dự án nhà ở xã hội này với giá bán không được hơn giá bán nhà ở xã hội cùng thời điểm, cùng loại.

Còn khi đã đủ thời hạn 5 năm, người bán có thể thực hiện được việc bán nhà ở cho bất kỳ cá nhân, đơn vị nào nhưng bên bán phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập và thuế sử dụng đất cho Nhà Nước theo đúng quy định của pháp luật. Còn về mặt giá cả hoàn toàn do hai bên tự thỏa thuận và đưa ra giá.

Điều kiện thủ tục mua nhà ở xã hội theo đúng quy định pháp luật

Với những thông tin trên, mọi người đã hiểu rõ hơn về vấn đề nhà ở xã hội có được bán không? Tuy nhiên, hiện nay, theo quy định của Pháp Luật tại điều số 51 Bộ Luật Nhà Ở quy định việc mua bán nhà ở xã hội cần phải đáp ứng đủ các điều kiện thủ tục sau đây:

Điều kiện cư trú

Đây là một trong những điều kiện quan trọng cần phải chú ý để có thể mua bán nhà ở xã hội. Nếu như bạn có nhu cầu muốn mua lại nhà ở xã hội bắt buộc phải có hộ khẩu thường trú tại địa điểm có dự án nhà ở xã hội đang xây dựng ở đó.

Yêu cầu về thu nhập tài chính

Một trong những điều kiện để mua được nhà ở xã hội chính là điều kiện về thu nhập tài chính có thể chi trả được cho việc mua nhà. Bởi vì nhà ở xã hội hiện nay được bán với giá khá thấp so với nhà thương mại, cũng như có nhiều chính sách hỗ trợ giá cho các đối tượng thuộc vào diện thu nhập thấp.

Vậy nên, với những đối tượng không thuộc vào diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân hàng tháng có thể được mua nhà theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn một số trường hợp như các hộ gia đình cận nghèo, hộ nghèo phải có căn cứ rõ ràng về diện cận nghèo hay hộ nghèo theo đúng quy định của pháp luật.

Gặp khó khăn về vấn đề nhà ở

Theo quy định của pháp luật ở điều 51, điều kiện thứ 3 trong Luật nhà ở thì đối tượng được mua nhà ở xã hội là những cá nhân, gia đình đang gặp khó khăn trong vấn đề nhà ở như:

– Người chưa có nhà ở hiện đang phải ở nhờ nhà người khác, mượn nhà ở hoặc phải đi thuê nhà.

– Bạn đã từng có nhà ở nhưng hiện đang bị nhà nước thu hồi trong các trường hợp như chung cư xuống cấp, giải phóng mặt bằng,…

– Đối tượng được hưởng chính sách về việc hỗ trợ nhà ở, đất đai ở mọi hình thức.

– Bạn chưa được thuê hoặc mua nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước hoặc các dự án nhà ở xã hội tại các dự án khác.

– Đối tượng chưa từng được nhà nước trao tặng nhà tình nghĩa, tình thương.

– Đối tượng có nhà ở, nhưng diện tích nhà quá hẹp dưới 10m2/sàn/người hoặc diện tích đất tối thiểu cao hơn khuôn viên đất được cấp phép cải tạo nhà đất theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở.

Thủ tục bán nhà ở xã hội

Sau khi đã hiểu được nhà ở xã hội có được bán không, nếu ai muốn bán loại hình bất động sản này cần chuẩn bị một số thủ tục cần thiết sau đây:

– Hợp đồng về mua bán nhà ở, căn hộ chung cư theo mẫu có sẵn.

– Giấy tờ xác minh về thời gian sử dụng căn hộ từ cơ quan nhà nước tối thiểu 5 năm.

– Giấy tờ cá nhân hai bên bán và mua như: CMND, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,… phô tô có công chứng.

Hồ sơ thủ tục đối với trường hợp mua nhà ở xã hội cần chuẩn bị:

– Mẫu đơn đăng ký muốn mua nhà ở xã hội theo mẫu có sẵn.

– CMND photo 3 bản có công chứng.

– 3 ảnh 3 x 4 các thành viên trong gia đình.

– Các loại giấy tờ thuộc đối tượng ưu tiên như: hộ nghèo, cận nghèo, thương binh,…

Với những thông tin trên Phúc An Land hy vọng giải đáp được các thắc mắc về vấn đề nhà ở xã hội có được bán không, cũng như các thủ tục mua bán nhà ở xã hội. Chúng tôi tin chắc rằng, với những ai đang có nhu cầu muốn mua hoặc bán loại hình nhà ở này sẽ có thêm thông tin, kiến thức và kinh nghiệm thực hiện được giao dịch mua bán nhà thành công, thuận lợi.

Thủ Tục Mua Bán Nhà Ở?

Xin chào Luật sư! Tôi có một vấn đề rất mong nhận được ý kiến tư vấn của quý Luật sư! Tôi đang muốn bán nhà Hà Nội cho anh trai. Tuy nhiên, tôi không rõ trình tự, thủ tục mua bán nhà như thế nào? Do vậy, tôi muốn hỏi Luật sư tôi cần làm các thủ tục gì để bán nhà ở? Tôi xin cảm ơn quý Luật sư!

Người gửi: Nguyễn Văn Cường (Quảng Bình)

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật trực tuyến. Về câu hỏi của anh, Luật trực tuyến xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Luật nhà ở năm 2014;

2/ Thủ tục mua bán nhà ở?

Căn cứ tại Điều 120, Luật Nhà ở năm 2014 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở như sau:

“1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho. 2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở”.

Theo đó, các thủ tục anh và anh trai cần làm khi thực hiện việc mua bán nhà ở như sau:

– Lập hợp đồng mua bán nhà ở.

– Anh hoặc anh trai anh thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

– Sau đó, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở. Nếu anh trai anh nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì cơ quan nhà nước sẽ đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho anh trai anh.

Nếu cần tham khảo các căn nhà tại Hà Nội khác, quý khách có thể tham khảo và nhà tư vấn từ chuyên gia tại website chúng tôi xin cảm ơn!

Tuyết Chinh tổng hợp

Thủ Tục Mua Bán Nhà Đất 2023

Bước 0 : Trước khi làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất :

Bên mua và bên bán thỏa thuận, chốt giá mua giá bán nhà đất;

Ký hợp đồng đặt cọc (Hợp đồng đặt cọc có công chứng hoặc không công chứng đều hợp pháp);

Bước 1: Bên mua và bên bán thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng theo quy định. Lưu ý khi công chứng hợp đồng mua bán một bên có yếu tố nước ngoài, cần phải có dịch thuật công chứng, trừ trường hợp người nước ngoài (có thể vợ hoặc chồng) nghe, nói, đọc, viết, tiếng việt tốt trước mặt công chứng viên.

– Hộ khẩu và chứng minh nhân dân (nếu đã có gia đình thì phải có giấy tờ của cả hai vợ chồng)

– Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có gia đình), nếu chưa thì cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng, sổ đỏ)

– Thủ tục thỏa thuận tài sản riêng/ văn bản thỏa thuận cử người đứng tên trên sổ (nếu bên mua chỉ muốn 1 người duy nhất đứng tên).

Khi các giấy tờ đã chuẩn bị đủ thì hai bên đến phòng công chứng để làm thủ tục ký kết hợp đồng. Sau khi công chứng xong sẽ xuất ra 4 bản hợp đồng chính. Trong đó 1 bản cấp cho bên bán, 1 bản cho bên mua, 1 bản lưu tại cơ quan trước bạ nhà đất và bản còn lại lưu tại cơ quan thuế.

Bước 2: Bên mua (thường là bên mua) sau khi đã thực hiện công chứng đầy đủ vào hồ sơ mua bán nhà đất có thể đến văn phòng đăng ký đất đai mua hồ sơ kê khai để thực hiện các nghĩa vụ tài chính (đóng thuế, lệ phí trước bạ, phí thẩm định, phí cấp sổ). Khách hàng quen sử dụng internet có thể tìm kiếm và tải các biểu mẫu kê khai và điền thông tin vào tờ khai. Lưu ý đọc kĩ biểu mẫu để biết biểu mẫu nào bên mua kí, biểu mẫu nào bên bán ký tránh trường hợp kê khai lại nhiều lần tốn kém thời gian tiền bạc.

– Hồ sơ thuế gồm: 2 bản tờ khai lệ phí trước bạ có chữ ký bên mua, 2 bản tờ khai thuế thu nhập cá nhân có chữ ký bên bán, 1 bản chính đơn đề nghị đăng ký biến động, 2 bản chính hợp đồng công chứng đã lập, 2 bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng), 2 bản sao các giấy tờ gồm: chứng minh thư, giấy chứng nhận kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân, sổ hộ khẩu.

Bước 3: Quý khách hàng sau khi đã kê khai xong các biểu mẫu, hồ sơ sẽ nộp tại bộ phận 1 cửa, văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/huyện nơi có bất động sản. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, Quý khách hàng sẽ nhận được phiếu hẹn ngày trả kết quả.

Bước 4: Khi đến ngày nhận trả kết quả trên phiếu hẹn, Quý khách hàng quay trở lại văn phòng đăng ký đất đai, nơi đã nhận hồ sơ để lấy thông báo thuế và các nghĩa vụ tài chính khác mà Quý khách hàng sẽ nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân 2 %, lệ phí trước bạ 0,5%, Lệ phí thẩm định hồ sơ 0,15%, lệ phí địa chính 15.000 đồng…)

Bước 5: Khi đã nhận được thông báo thuế để thực hiện nghĩa vụ tài chính, Quý khách hàng đến nơi ghi trong phiếu hẹn (kho bạc nhà nước, ngân hàng…) nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Giữ lại biên lai nộp tiền quay trở lại văn phòng đăng ký đất đai nơi trả phiếu hẹn để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã sang tên của mình.

Bộ phận 1 cửa nhận hồ sơ và đưa giấy hẹn nhận lấy sổ. Khi nhận sổ Quý khách hàng nên kiểm tra lại các thông tin trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chính xác hay chưa. Nếu chưa có thể yêu cầu hiệu đính ngay thời gian mới cấp sổ.