Thủ Tục Xin Chuyển Nơi Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Thủ Tục Chuyển Nơi Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp

Chào Luật trực tuyến, tôi muốn nhờ công ty tư vấn giúp về thủ tục bảo hiểm. Tôi là kỹ sư công trình nhưng hiện nay đang thất nghiệp. Tôi làm ở Đồng Nai nhưng quê ở Hải Dương. Tôi đã làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất ở Đồng Nai và đã hưởng được 1 tháng rồi. Giờ tôi muốn chuyển về quê thì có thể chuyển nơi hưởng bảo hiểm về quê được không? Thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Việt Dũng (Hải Dương)

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật trực tuyến. Về câu hỏi của bạn, Luật trực tuyến xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

2/ Thủ tục chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ vào Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện và thủ tục chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp:

1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.

Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

8. Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định mới trên, việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện sau khi người được hưởng trợ cấp đã nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã hưởng 1 tháng trợ cấp thất nghiệp tại Đồng Nai rồi nên bạn có thể được chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Để được chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp, bạn cần làm đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của bạn, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn chuyển đến. Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi bạn chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn.

Tuyết Chinh tổng hợp

#1 Thủ Tục Chuyển Nơi Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp

Điều kiện: NLĐ đã hưởng ít nhất 01 tháng TCTN mà NLĐ có nhu cầu chuyển nơi hưởng đến tỉnh khác.

Thủ tục: NLĐ phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng TCTN theo mẫu do Bộ trưởng BLĐTBXH quy định và gửi tới TTDVVL nơi đang hưởng TCTN. TTDVVL có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng TCTN cho TTDVVL chuyển đến.

Luật bảo hiểm xã hội 2014

Luật việc làm 2013

Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về luật việc làm và luật bảo hiểm xã hội 2014.

Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thực hiện Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc 2014.

Điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ vào khoản 1 Điều 22 nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định điều kiện chuyển nơi hưởng TCTN như sau:

“1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng TCTN đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng TCTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp”

Theo quy định trên, người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng đến tỉnh khác thì nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để được giải quyết yêu cầu chuyển đổi nơi hưởng TCTN.

Thủ tục, hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại khoản 2 khoản 1 Điều 22 nghị định 28/2015/ND-CP thì bạn có nhu cầu chuyển nơi hưởng TCTN thì phải làm hồ sơ chuyển nơi hưởng bảo hiểm gồm những trình tự, thủ tục giấy tờ sau:

Người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sang tỉnh khác là đơn đề nghị gửi Trung tâm dịch vụ việc là nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng TCTN cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

Đề nghị chuyển nơi hưởng TCTN của người lao động;

Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ c

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng TCTN cho cấp tỉnh để dừng việc chi trả bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng TCTN cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.

Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Đối với các đối tượng người lao động, chỉ thực hiện chuyển hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đang hưởng dở mà phải di chuyển đến nơi khác sinh sống, cụ thể đối những trường hợp người lao động làm việc ở thành phố A sau khi kết thúc hợp đồng lao động ở thành phố A đó nếu chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì không phải chuyển nơi hưởng, vì theo quy định của pháp luật thì không quy định rõ địa điểm đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp nên người lao động có thể đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở nơi thuận tiện nhất cho quá trình hưởng của mình.

Ví dụ: Anh Phan Văn Đức là người lao động làm việc tại Hà Nội, quê ở Nghệ An. Tháng 12-2018 anh chấp dứt hợp đồng với công ty. Như vậy trong trường hợp này nếu Văn Đức sau khi nghỉ việc ở Hà Nội rồi về Nghệ an để sinh sống thì trường hợp này Văn Đức không phải làm hồ sơ chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Còn trong trường hợp tháng 12 Văn Đức nghỉ sau đó anh tiến hành nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp Hà Nội và anh đã hưởng được 1 tháng thì Văn Đức định về quê ăn tết và làm việc trong Nghệ An luôn không ra Hà Nội. Theo đó trong trường hợp này để bảo đảm quyền lợi của mình thì Văn Đức phải tiến hành việc làm hồ sơ chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ Hà Nội về Nghệ An, sau khi thực hiện việc chuyển hồ sơ này thì Văn Đức hoàn toàn có thể thực hiện tiếp thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở Nghệ An.

Thủ Tục Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Theo Quy Định

1. Quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động. Hoặc hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hợp đồng lao động xác định thời hạn

Hợp đồng lao động theo mùa vụ. Hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

2. Điều kiện hưởng theo quy định bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động. Trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên. Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng. Tính trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ. Hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng. Kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày. Tính kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Trừ các trường hợp sau đây:

Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

Người lao động chết.

Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

3. Mức hưởng, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề. Có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%

Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động. Thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.B Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN. Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nhưng tối đa không quá 12 tháng. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16. Kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

4. Về thủ tục đăng ký để hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mẫu tải văn bản);

Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ. Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động;

Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn. Hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

Quyết định thôi việc;

Quyết định sa thải;

Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Hoặc hợp đồng làm việc.

Sổ bảo hiểm xã hội.

Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Lần 2

Trợ cấp thất nghiệp chia sẻ một phần gánh nặng cho người lao động khi không có thu nhập. LegalZone cung cấp những thông tin quan trọng khi người lao động muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2.

Lưu ý thời gian tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2

Trong quá trình lao động, sẽ có những khoảng thời gian người lao động không tham gia bảo hiểm liên tục. Do vậy, Điều 45 Luật Việc làm 2013 chỉ rõ:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng chế độ là tổng các khoảng thời gian đã đóng liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp lần đầu, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ 04 trường hợp được bảo lưu:

– Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp;

– Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Người lao động đang hưởng trợ cấp mà bị chấm dứt hưởng khi có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học từ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam, phạt tù.

(theo Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)

Ví dụ:

Anh A có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 38 tháng, được hưởng trợ cấp 03 tháng và bảo lưu 02 tháng (tháng lẻ).

Thời gian hưởng trợ cấp tính từ ngày 02/3/2019 đến ngày 01/6/2019. Tuy nhiên, ngày 25/4/2019 anh A thực hiện nghĩa vụ quân sự nên bị chấm dứt hưởng trợ cấp.

Do đó, anh A không được nhận 01 tháng trợ cấp cuối cùng mà được bảo lưu thời gian đóng là 12 tháng.

Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của anh A là 12 tháng + 2 tháng = 14 tháng.

Cách nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2

Để nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2, người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tương tự như lần nhận đầu, cụ thể:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ: quyết định sa thải, quyết định thôi việc, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Khi có đủ các giấy tờ nêu trên, trong vòng 03 tháng, kể từ ngày thất nghiệp, người lao động nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm.

Sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tới cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo đăng ký ban đầu để nhận tiền trợ cấp tháng đầu của lần 2.

Để nhận trợ cấp cho những tháng tiếp theo, hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

Câu hỏi về hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2

Chào luật sư LegalZone, cho em hỏi vấn đề như sau: Em đã được lãnh bảo hiểm thất nghiệp 1 lần khi nghỉ việc ở công ty cũ. Sau khi vào công ty và nghỉ việc tại công ty mới thì thời gian đóng bảo hiểm của em tại công ty mới là 1 năm 11 tháng. Em muốn đăng ký nhận bảo hiểm thất nghiệp lần 2 có được không? Nhưng em chưa rõ là thời gian để tính bảo hiểm thất nghiệp của em chỉ tính khi đóng ở công ty mới hay là được cộng thêm ở công ty cũ nữa ? Mong được anh chị hồi đáp sớm. Chân thành cảm ơn.

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

2. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về Thời gian tính trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

Căn cứ quy định tại Điều 45 trên, pháp luật quy định rằng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, ở đây theo như bạn trình bày thì bạn đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần rồi nên thời gian bạn đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó không được tính để hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần tiếp theo. Trừ trường hợp bạn chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp lần trước đó vì một trong các lý do sau:

– Tìm được việc làm.

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tòa án tuyên bố mất tích;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Như vậy, bạn có thể xem xét xem trường hợp của mình có thuộc một trong các trường hợp trên không để biết thời gian đóng bảo hiểm ở công ty cũ của bạn có được hưởng nữa hay không.

Thứ hai, về việc bạn có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nữa hay không?

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Theo quy định trên, trước hết cần xét đến trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động của bạn có thuộc trường hợp ngoại trừ quy định tại Khoản 1 không. Thứ hai cần xét đến thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, bạn cần đóng được ít nhất 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Nếu đáp ứng hai điều kiện cơ bản đó thì bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ ba, về thời gian hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Ở đây, thời gian đóng bảo hiểm của bạn là 1 năm 11 tháng, tức 23 tháng, như vậy bạn sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp (Căn cứ quy định tại Khoản 2 ĐIều 50 Luật việc làm năm 2013).

Mức hưởng mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Liên hệ với LegalZone ngay để được tư vấn cụ thể, chi tiết!