Thủ Tục Xin Giấy Chuyển Hộ Khẩu / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Thủ Tục Xin Giấy Chuyển Hộ Khẩu

Sổ hộ khẩu là một công cụ để cơ quan nhà nước quản lý nhân khẩu, được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú. Việc nhập, tách, chuyển hộ khẩu là một việc làm hết sức cần thiết bởi hộ khẩu giúp cá nhân hay hộ gia đình chứng minh việc cư trú của họ là hợp pháp, phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và hưởng quyền lợi đầy đủ của một công dân, đồng thời cũng giúp công an địa phương quản lý an ninh trật tự dễ dàng hơn. Về thủ tục xin giấy chuyển hộ khẩu sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau:

Công dân được chuyển hộ khẩu khi: [1]

Những người trong gia đình chuyển về ở với nhau, chẳng hạn như: vợ về ở với chồng và ngược lại; hoặc con về ở với cha, mẹ và ngược lại;

Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ thôi việc hoặc nghỉ mất sức về ở với anh, chị, em ruột;

Người khuyết tật, mất khả năng lao động, bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi về ở với người thân hoặc người giám hộ;

Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc ngược lại, không có khả năng nuôi dưỡng về ở với người thân không phải là cha mẹ ruột;

Ông nội, bà nội, ông và bà ngoại về ở với cháu ruột.

Sau khi đã đáp ứng điều kiện nêu trên, công dân được xin giấy chuyển hộ khẩu.[2] Việc xin giấy chuyển hộ khẩu là một trong các giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký thường trú cũng như khi làm thủ tục nhập sổ hộ khẩu.

Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố trực thuộc TƯ;

Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;

Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

Được tuyển dụng vào Quân đội, Công an ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

Chấp hành hình phạt tù; quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế.

Tuy nhiên, có các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:

Hồ sơ xin cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:

Trưởng CA xã, thị trấn cấp nếu chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh

Trưởng CA huyện, quận, thị xã của TP trực thuộc TƯ; Trưởng CA thị xã, TP thuộc tỉnh nếu chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của TP trực thuộc TƯ; thị xã, TP thuộc tỉnh.

Thời hạn cấp giấy chuyển hộ khẩu: trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Sau đó, tùy từng phạm vi chuyển đi, công dân nộp bộ hồ sơ này lên:

Đồng thời, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, trong vòng 10 ngày Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, chia sẻ và mong nhận được phản hồi, góp ý bổ sung.

Biên tập: Lâm Bảo Nhi

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận

[1] Điều 20.2 Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013.

[2] Điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013.

Thủ Tục: Cấp Giấy Chuyển Hộ Khẩu (Công An Xã, Thị Trấn)

+ Thông tư số 35/2014/TT-BCA, ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP, ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú. Thủ tục: Cấp giấy chuyển hộ khẩu (Công an xã, thị trấn)

+ Thông tư số 36/2014/TT-BCA, ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú. + Thông tư số 61/2014/TT-BCA, ngày 20/11/2014 của Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú. + Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Bắc Giang quy định mức thu và tỷ lệ điều tiết một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.– Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn để làm thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú: + Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp. + Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận. + Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (thứ 5, ngày lễ nghỉ). Bước 3: Nhận kết quả: Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận, cán bộ đăng ký giao giấy chuyển hộ khẩu và hồ sơ cho người đến nhận kết quả và yêu cầu người nhận kết quả ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu. Thời gian trả kết quả: theo ngày hẹn trên giấy biên nhận.– Cách thức thực hiện: trực tiếp tại Công an xã, thị trấn.– Thành phần, số lượng hồ sơ: + Thành phần hồ sơ: a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02) b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây). + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.– Thời hạn giải quyết: không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Công an xã, thị trấn. – Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chuyển hộ khẩu (HK07).– Lệ phí (nếu có): Không.– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có): Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02).– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): + Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây: Chuyển đi ngoài phạm vi thành phố hoặc ra ngoài các xã, thị trấn của huyện. + Trường hợp không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu: Chuyển đi trong phạm vi cùng một thành phố; học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác; đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể; chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: + Luật Cư trú (Luật số 81/2006/QH11, ngày 29/11/2006). + Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú (Luật số 36/2013/QH13, ngày 20/6/2013). + Nghị định số 31/2014/NĐ-CP, ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Khi Chuyển Nhà Mới Nhất 2022

Mỗi sổ hộ khẩu sẽ đi liền với một số nhà. Như thế nếu chuyển nhà thì có cần chuyển đổi sổ hộ khẩu hay không, thủ tục chuyển hộ khẩu trong thành phố làm như thế nào là thắc mắc của nhiều người khi đang còn có ý định chuyển khu vực ở.

Thông tin cơ bản về thủ tục chuyển hộ khẩu.

Ngày 30/12/2017, Thủ tướng chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ký ban hành Nghị quyết 112/NQ-CP. Theo đó trải qua phương án của Bộ Công an về việc đơn gián hóa thủ tục hành chính, pháp lý công dân như bỏ thủ tục sổ hộ khẩu, bỏ giấy chứng minh, lưu thông quản lý bằng mã số định danh cá nhân.

Tuy nhiên việc thay đổi phương thức quản lý dân cư của một quốc gia có hơn 90 triệu dân là không hề dễ dàng. Thực tế các cơ quan tính năng đã và đang nỗ lực triển khai ứng dụng công nghệ điện tử trong quản lý dữ liệu cá nhân, dữ liệu quốc gia về dân cư, cũng tương tự là thủ tục cắt nhập hộ khẩu. Nhưng cho tới nay, dự thảo luật cư trú (sửa đổi) vẫn đang trong quá trình hoàn thiện và chưa thể khai tử phương thức cũ. Sẽ cần thêm rất đông thời gian.

Do vậy hiện nay, Nhà nước nhưng vẫn đang quản lý nhân khẩu quốc gia thông qua hệ thống Sổ hộ khẩu. Theo đó, mỗi sổ hộ khẩu sẽ biểu hiện số lượng cũng giống như thông báo căn bản của các thành viên trong gia đình. Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú năm 2020 nhưng vẫn sẽ được thực hiện bình thường.

Chuyển nhà có cần chuyển hộ khẩu hay không ?

Sổ hộ khẩu gắn liền với nơi thường trú của một cá nhân (hoặc gia đình). Do đó thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới nhà có bắt buộc hay không sẽ phụ thuộc vào từng tình huống.

Ví dụ, gia đình các bạn đã bán nhà cũ và bàn giao quyền sở hữu hoàn toàn cho người mua. Sau đó chuyển nhà tới 1 căn nhà mới từ tỉnh (thành) này sang trọng tỉnh (thành) khác, hoặc chuyển nhà giữa các quận (huyện) trong cùng tỉnh (thành). Trường hợp này tốt nhất nên chuyển hộ khẩu về nhà mới, nếu đó là sở hữu của gia đình. Theo chuẩn mực tại Điều 1, khoản 3 luật cư trú sửa đổi năm 2013, thời gian để các bạn làm thủ tục hiện đại nơi đăng ký thường trú khi chuyển tới nơi ở hợp pháp mới tối đa là 12 tháng.

Cũng không loại trừ trường hợp vì một số lý do, các bạn buộc phải bán nhà và chuyển tới nơi khác thuê nhà sống tạm thời, chưa có nơi cư trú ổn định. Hiện nay bạn có thể thương lượng với người mua nhà tạm giữ nơi thường trú của các bạn ở nhà cũ. Khi nào có được nơi ở hợp pháp mới sẽ thực hiện chuyển đổi nơi đăng ký thường trú.

Nếu các bạn xác định chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú mới là thuê, mượn, ở nhờ thì cần có xác nhận đón nhận của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ bằng văn bản. Bên cạnh đó nếu ở đô thị trực thuộc Trung ương, các bạn cần bổ sung thêm xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

Trường hợp chủ hộ hoặc các thành viên trong gia đình chỉ chuyển dọn nơi ở phục vụ cho việc làm ăn sinh sống. Và nơi nhà cũ nhưng vẫn cố định là của gia đình, dù không có người không ngừng nghỉ sinh sống, thì việc chuyển khẩu là không bắt buộc.

Hướng dẫn thủ tục chuyển hộ khẩu khi chuyển nhà.

I.Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận (huyện) này sang trọng quận (huyện) khác, từ tỉnh (thành) này sang tỉnh (thành) khác

Thủ tục chuyển khẩu trong trường hợp này được chia ra thành 3 bước:

Thủ tục cắt chuyển hồ khẩu cần những pháp lý gì?. Bao gồm:

Điền thông tin vào Mẫu đơn xin cắt chuyển hộ khẩu (phiếu báo thay đổi nhanh hộ khẩu, nhân khẩu). Tại mục 15 (Nội dung thay đổi nhanh hộ khẩu, nhân khẩu), mọi người điền “Cấp giấy chuyển hộ khẩu”. Nếu chuyển cả hộ thì ghi rõ là chuyển cả hộ. Còn nếu chuyển một hoặc một vài người thì cần ghi đầy đủ thông tin về người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển và địa chỉ địa chỉ chuyển tới.

Bạn nộp các hồ sơ này tại công an xã, thị trấn hoặc công an huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương tùy theo trường hợp chuyển hộ khẩu ở diện nào.

Thời gian cấp giấy cắt chuyển hộ khẩu: Thời hạn 2 ngày làm việc kể từ lúc nhận đủ hồ sơ đủ điều kiện, công an phải cấp giấy chuyển khẩu cho công dân.

Để thực hiện thủ tục cắt nhập hộ khẩu, mọi người cần sẵn sàng các hồ sơ pháp lý sau:

Phiếu báo thay đổi nhanh hộ khẩu, nhân khẩu

Giấy chuyển hộ khẩu vừa được cấp

Bản khai nhân khẩu cho công dân từ 14 tuổi

Giấy chuyển hộ khẩu​

Hồ sơ nộp tại công an xã, thị trấn hoặc thành phố nếu chuyển hộ khẩu giữa các tỉnh. Nộp tại công an huyện, quận, thị xã đối nếu chuyển đổi địa chỉ ở tại thành phố trực thuộc Trung ương.

Thời gian giải quyết, trả kết quả cắt nhập hộ khẩu là 15 ngày Sau thời điểm cán bộ nhận đủ hồ sơ.

Khi công dân đã đăng ký thường trú tại một địa phương mới, thì việc xóa đăng ký thường trú cũ là điều cần thiết để việc quản lý của chính quyền được xác thực hơn.

Có 2 trường hợp như sau:

Nếu thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu ở các xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh: Kể từ khi giữ được thông tin của cơ quan đăng ký thường trú mới về sự việc công dân chuyển hộ khẩu, thì trong 5 ngày làm việc, công an địa chỉ công dân chuyển đi phải báo cho những người này hoặc đại diện hộ gia đình cầm sổ hộ khẩu đến hoàn tất thủ tục xóa tên trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.

Nếu thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú ở các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì thời hạn thông tin là 10 ngày.

II. Thủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng quận (cùng huyện).

Theo điểm a Khoản 6 Điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013, nếu công dân chỉ chuyển nhà và thực hiện chuyển hộ khẩu trong cùng một địa phương, xác thực trong trường hợp này là chuyển nhà trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy thì không cần làm thủ tục cắt hộ khẩu hay xóa đăng ký hộ khẩu.

Việc chuyển hộ khẩu trong các trường hợp này đơn giản hơn nhiều so với thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác, thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác hay từ huyện này sang huyện khác. Bạn cần dự định các pháp lý sau:

Sau đó, nếu chuyển trong cùng một tỉnh thì nộp tại công an xã, thị trấn hoặc Công an thị xã, thành phố. Còn nếu chuyển hộ khẩu tại Thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp ở công an huyện, quận, thị xã.

Sau khi ghi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, cơ quan công dụng phải hoàn tất điều chỉnh lại sổ hộ khẩu.

Lưu ý, khi công dân nộp hồ sơ cho công an, nếu hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu sẽ được viết giấy biên nhận để chờ đến ngày lấy kết quả. Trường hợp đủ điều kiện nhưng thiếu pháp lý hoặc thông tin chưa đúng sẽ được cán bộ hướng dẫn cụ thể. Còn không đủ điều kiện sẽ không được phép ghi nhận và cơ quan công dụng phải trả lời bằng văn bản nêu rõ nguyên do trả hồ sơ.

Những thông tin về thủ tục chuyển hộ khẩu TPHCM, Hà Nội, các tỉnh thành là vấn đề mà rất nhiều người dân để ý mỗi ngày. Hiện tại các thủ tục vẫn còn đó khá phức tạp và mất nhiều thời gian, nhiều bước. Hy vọng trong thời gian tới, dự thảo luật cư trú mới cải tiến bằng hệ thống quản lý điện tử sẽ sớm được hoàn tất để thuận tiện hơn cho những người dân trong những công việc thực hiện các thủ tục hành chính.

Nguồn: Tổng hợp

Thủ Tục Ly Hôn Khi Chưa Chuyển Hộ Khẩu ?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật hcủa Kiến thức Luật pháp.

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Hôn nhân gia đình 2014

– Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch

– Nghị định 06/2012/NĐ-CP Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực.

2. Nội dung tư vấn:

Tại khoản 1 và 5 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Theo quy định trên, giữa hai bạn chỉ có quan hệ hôn nhân khi đã đủ điều kiện kết hôn và đã tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vì bạn và chồng chưa tiến hành đăng ký kết hôn nên hai bạn chưa là vợ chồng hợp pháp.

Bạn giữ giấy đăng ký kết hôn có dấu tư pháp không có nghĩa là bạn đã đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn chỉ hoàn tất khi bạn đã đến UBND cấp xã bên bạn hoặc bên chồng bạn và tiến hành các thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 06/2012/NĐ-CP như sau:

“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn 1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó. Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại chương V của Nghị định này. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận. 2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày. 3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.”

Do bạn chưa xác lập quan hệ hôn nhân nên khi muốn ly hôn thì không cần phải tiến hành thủ tục ly hôn. Việc giải quyết hậu quả của việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.“

Kết luận: Trong trường hợp này, bạn vẫn chưa là vợ hợp pháp và sẽ không cần tiến hành thủ tục ly hôn.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Kiến thức Luật pháp Luật sư Minh Tiến