Thủ Tục Xin Ly Hôn Don Phuong / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Thủ Tục Xin Ly Hôn Và Án Phí Ly Hôn?

Hỏi:Em ở Cà Mau, vợ em ở Bến Tre lấy nhau năm 2013 có 1 đứa con. Vì kg hợp nhau nên cả 2 đều muốn . Đăng ký kết hôn ở Bến Tre nhưng đang đi làm ở Bình Dương. Vậy nộp đơn xin ở Bình Dương được không? Và li hôn cần những gì? Mức là bao nhiêu? (Hùng Thịnh – Cà Mau)

– Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn:

+Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

+ Bản sao giấy khai sinh của con

+ Bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

+ Bản chính giấy chứng nhậnđăng kí kết hôn

– Thẩm quyền giải quyết: Bạn nộp hồ sơ tại tòaán nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai vợ chồng bạn, trường hợp nếu hai vợ chồng bạnđi làm việcở Bình Dương vàđã cóđăng kí tạm trúởđó thì mình có thể nộpđơn tạiđó.

+ Trong vòng 5 ngày từ ngày nhậnđược hờ sơ hợp lệ của bạn thì tòaán sẽtiến hành thu lýđơn của bạn và thông báo nộp tiềnán phí cho hai vợ chồng bạn

+ Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhậnđược thông báo thì hai vợ chồng bạn phải tiến hành nộpán phí.

+ Thời gian chuẩn bị xét xửđối với vụán ly hôn là 4 tháng, trong vòng 4 tháng này thì tòaán sẽ gửi thông báo mời hai bạnđến , trường hợp hòa giải không thành thì tòaán sẽ ra quyếtđịnh hòa giải không thành.

+ Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày có quyếtđịnh hòa giải không thành tòaán sẽ ra quyếtđịnh công nhận thuận tình ly hôn cho hai vợ chồng bạn.

Khuyến nghị:

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.

Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.

Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.

Thủ Tục Ly Hôn Và Đơn Xin Ly Hôn Tại Hoàn Kiếm

Thủ tục ly hôn và đơn xin ly hôn tại Hoàn Kiếm

Câu hỏi của khách hàng cần tư vấn :

Thưa luật sư tôi và vợ đã ly thân được hơn 1 năm rồi, bây giờ vợ tôi muốn ly hôn tôi cũng đồng ý vậy chúng tôi phải làm thủ tục ly hôn thuận tình bao gồm những giấy tờ gì và luật sư cho tôi xin mẫu đơn ly hôn

Luật sư TGS xin hỗ trợ tư vấn như sau :

Hồ sơ phải nộp khi giải quyết ly hôn đơn phương tại Quận Hoàn Kiếm :

+ Giấy chứng nhận kết hôn bản chính.

+ Bản sao giấy khai sinh của con.

+ Bản sao công chứng hộ khẩu của vợ chồng kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc xác nhận tạm trú của Công an xã(phường) nơi vợ(chồng) cư trú.

+ Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân(hộ chiếu) của vợ(chồng) kèm theo bản chính để đối chiếu.

+ Biên bản hòa giải ở xã(phường) về việc ly hôn (nếu có).

Hồ sơ phải nộp khi giải quyết ly hôn thuận tình tại Quận Hoàn Kiếm :

+ Giấy chứng nhận kết hôn bản chính.

+ Bản sao giấy khai sinh của con.

+ Bản sao công chứng hộ khẩu của vợ chồng kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc xác nhận tạm trú của Công an xã(phường) nơi vợ(chồng) cư trú.

+ Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân(hộ chiếu) của vợ(chồng) kèm theo bản chính để đối chiếu.

+ Biên bản hòa giải ở xã(phường) về việc ly hôn (nếu có).

2. Thủ tục ly hôn tại Quận Hoàn Kiếm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn(Tham khảo mẫu đơn xin ly hôn;

Nếu như bạn vẫn cảm thấy khó khăn trong việc giải quyết ly hôn hãy tham khảo ngay và dịch vụ ly hôn trọn gói toàn quốc dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh tại Hà Nội của TGS chúng tôi.

Công ty luật TGS LAW cung cấp dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh ở quận, huyện Hà Nội

XEM NGAY LUẬT SƯ CÔNG TY LUẬT TGS TƯ VẤN LY HÔN

Thủ Tục Thuận Tình Ly Hôn, Thuận Tình Ly Hôn

Con người trong xã hội ngày nay có lối sống và tư duy ngày một trở nên hiện đại hơn thì ly hôn không còn là một vấn đề nhạy cảm. Khi cuộc sống hôn nhân có những mâu thuẫn nghiêm trọng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không còn đạt được thì ly hôn là lựa chọn cuối cùng của các cặp đôi. Thuận tình ly hôn là cách giải quyết khi cả hai bên trong mối quan hệ hôn nhân không thể hàn gắn đó. Hiện nay các vụ việc về thuận tình ly hôn chiếm con số lớn trong tất cả các vụ án ly hôn, mặc dù vậy, thực tế không phải ai cũng nắm rõ về các bước thực hiện cũng như thủ tục thuận tình ly hôn cần những giấy tờ gì. 

Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục thuận tình ly hôn như sau:

Cơ sở pháp lý

-  Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

– Nghị định 126/2014/NĐ-CP 

Thuận tình ly hôn là gì?

-  Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

– Thuận tình ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai bên trong quan hệ hôn nhân khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề về: quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn ( Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Theo quy định này thì vợ chồng được coi là thuận tình ly hôn được thể hiện qua hai khía cạnh sau:Vợ chồng cùng thể hiện ý chí là mong muốn được ly hôn, Sự thể hiện ý chị phải thống nhất giữa hai bên vợ chồng.

Thứ nhất, vợ chồng cùng thể hiện ý chí là mong muốn ly hôn

Đối với trường hợp thuận tình ly hôn thì yếu tố “ý chí là yếu tố quan trọng nhất.” Hai bên vợ chồng cùng thể hiện ý chí muốn ly hôn vào cùng một thời điểm và được thể hiện bằng đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, đây là quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng.  Đây chính là đặc trưng để phân biệt với trường hợp ly hôn theo yêu cầu một bên. 

Thứ hai, sự thể hiện ý chí phải thống nhất với ý chí của hai bên vợ chồng

Đó phải là sự tự do lý trí, không bên nào bị cưỡng ép, lừa dối. Khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định cưỡng ép ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác hải ly hôn trái với ý muốn của họ. Vợ chồng chỉ được coi là tự nguyện ly hôn nếu mỗi bên vợ, chồng đều không bị tác động bởi bên kia hay bất kì bên nào khác khiến họ phải ly hôn trái với nguyện vọng của mình, không phải ly hôn giả tạo.

Những điểm khác nhau giữa thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn

Để có thể dễ dàng nhận biết và phân biệt được các thủ tục trong thuận tình ly hôn với các thủ tục ly hôn khác, Luật tư vấn P&P sẽ chỉ ra những điểm khác biệt giữa thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn, cụ thể:

-Về bản chất: 

– Về điều kiện:

Đối với đơn phương ly hôn, xảy ra trong các trường hợp sau:

+  Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc 1 trong các bên có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được….

+ Khi một người bị Tòa án tuyên bố mất tích thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

+ Khi một bên  bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ  thì bố mẹ hoặc người thân thích của bị hại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn….

Và cũng như các vụ án dân sự khác, người yêu cầu ly hôn cần phải tự chứng minh được yêu cầu của mình đưa ra là có căn cứ để Tòa án thụ lý và giải quyết.

Đối với thuận tình ly hôn: Vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về các nội dung:  Đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai bên; Quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng; Tài sản chung và nợ chung của vợ chồng.

Hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn

– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– CMND và hộ khẩu (bản sao y chứng thực);

– Giấy khai sinh các con (bản sao nếu đã có con);

– Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản(nếu có); 

 Các bước tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn  

– Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn  tại TAND có thẩm quyền nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;

– Bước 2: Sau khi nhận được đơn yêu cầu thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

– Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

– Bước 4:  Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

 Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn  

Vợ và chồng thuận tình ly hôn với nhau thì hai bên có quyền lựa chọn nộp đơn ở Tòa án nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng đang cư trú.

Về thẩm quyền của tòa án được quy định tại Bộ Luật tố tụng dân sự như sau:

– Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Là tất cả các yêu cầu về đồng thuận ly hôn, về hôn nhân và gia đình. Trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền Tòa cấp tỉnh.

– Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Bao gồm những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

Thời gian giải quyết thủ tục thuận tình ly hôn

–  Thời gian từ 02 tháng đến 03  tháng.

– Thời gian làm thủ tục thuận tình ly hôn nhanh nhất là 30 ngày.

Lưu ý: Có thể tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn theo thủ tục rút gọn nếu đáp ứng được các điều kiện sau:

– Điều kiện để vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn:

– Hai bên tự nguyện ly hôn;

– Đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

– Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;

– Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;

– Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.

Mẫu đơn thuận tình ly hôn và hướng dẫn cách khai đơn thuận tình ly hôn

Có thể tham khảo mẫu đơn thuận tình ly hôn sau:

Với mẫu đơn trên, để có thể tiến hành việc kê khai thuận lợi, có thể tham khảo cách viết đơn như sau:

+ Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, đăng kí kết hôn tại đâu, địa điểm chung sống và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không. Sau khi cưới, vợ chồng sống hoà thuận đến năm nào thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là gì ( khai rõ và đầy đủ).

Đến tháng năm nào thì mâu thuẫn trầm trọng?

Nay xác định tình cảm còn hay hết, mục đích hôn nhân có đạt được không? Nay xin yêu cầu được ly hôn? 

+ Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có. 

+ Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có. 

+ Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.

Quyền nuôi con và thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi đã thuận tình ly hôn

Thông thường, trong thuận tình ly hôn, các bên đã thoả thuận được với nhau về việc nuôi con, hai bên thường không phát sinh tranh chấp về các vấn đề nuôi con và chia tài sản. Tuy nhiên sau khi thủ tục ly hôn thuận tình đã kết thúc, việc thoả thuận giữa hai bên phát sinh những mâu thuẫn do nhiều nguyên nhân. Có thể do một trong hai bên đã không giữ đúng thoả thuận, do đó phát sinh nhiều tranh chấp sau khi thủ tục thuận tình ly hôn đã chấm dứt. Vấn đề nuôi con và thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi đã thuận tình ly hôn luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Do đó, khi muốn thay đổi người trực tiếp nuôi con thì có thể tiến hành theo hướng dẫn sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về thay đổi người trực tiếp sau khi ly hôn thì một trong hai bên vợ hoặc chồng có quyền được yêu cầu tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, tuy nhiên phải chứng minh được một trong các căn cứ sau đây:

Thứ nhất, cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con

Việc thỏa thuận này phải xuất phát từ sự tự nguyện của hai bên, xuất phải từ lợi ích của con và được thể hiện bằng văn bản. 

Thứ hai, trường hợp không thỏa thuận được với nhau thì cần chứng minh được Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

Hồ sơ khởi kiện thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn thì bao gồm các giấy tờ sau:

– Đơn khởi kiện (theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)

– Quyết định, bản án ly hôn.

– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.

– Giấy khai sinh của con.

– Chứng cứ chứng minh về việc muốn thay đổi quyền trực tiếp nuôi con.

Các giấy tờ trên đều là bản sao có công chứng hoặc chứng thực, trừ đơn khởi kiện.

Một số câu hỏi của khách hàng thường gặp trong thủ tục thuận tình ly hôn

Khách hàng: Sau khi ly hôn con chung của tôi được giao cho vợ tôi trực tiếp nuôi con. Nhưng hiện nay vợ cũ của tôi đã đi khỏi nơi cư trú không rõ địa chỉ. Bây giờ, tôi muốn đề nghị tòa án giải quyết cho tôi được trực tiếp nuôi và dạy dỗ cháu. Tôi phải làm những thủ tục gì? Và tôi muốn hỏi việc này tòa án có giải quyết được không? Và cấp nào sẽ chịu trách nhiệm giải quyết? 

Luật tư vấn P&P trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì sau khi ly hôn bố hoặc mẹ có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu bố, mẹ có sự thỏa thuận lại với nhau về quyền nuôi con hoặc bố, mẹ có quyền yêu cầu Tòa án xem xét thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn nếu có căn cứ chứng minh rằng người đang trực tiếp nuôi con không còn đáp ứng đủ điều kiện để nuôi con.

Ngoài ra, nếu con của bạn đã trên 07 tuổi thì cùng với việc xem xét điều kiện của người trực tiếp nuôi con thì bạn phải tham khảo ý kiến của con có muốn ở với bố hoặc mẹ hay không.

Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2023 thì Tòa án nhân dân quận, huyện nơi vợ cũ của bạn đang cư trú hoặc đang đăng ký tạm trú có thẩm quyền giải quyết việc yêu cầu thay đổi quyền nuôi con của bạn.

Do đó, nếu bạn muốn giành lại quyền nuôi con thì phải làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi vợ bạn đang cư trú hoặc tạm trú để được yêu cầu giải quyết, kèm theo đó bạn phải đưa ra được những căn cứ chứng minh vợ bạn không còn đáp ứng đủ điều kiện để nuôi con như: không có thu nhập, không có nơi ở hợp pháp, điều kiện nuôi con khác không còn đảm bảo… Trong trường hợp nếu bạn không xác định được hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của vợ bạn thì rất khó để tòa án xác định và giải quyết vấn đề cho bạn.

Công việc của chúng tôi

– Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ;

– Soạn thảo hồ sơ, đơn yêu cầu ly hôn;

- Thay mặt nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền;

– Theo dõi hồ sơ, bổ sung hồ sơ khi cần thiết;

- Tư vấn làm thủ tục thuận tình ly hôn một cách nhanh nhất.

Liên hệ với chúng tôi

Hotline: 098.9869.523

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Và Mẫu Đơn Xin Ly Hôn Đơn Phương ?

>>> Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của chị. Trong đơn chị cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

>>>Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;

>>>Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và của chồng chị (nếu có);

2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của chị là tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng chị đang cư trú.

– Trường hợ p không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng chị (bị đơn) thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này chị nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (mà chị biết).

– Lưu ý rằng, theo quy định “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

– Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, anh có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó chị cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng chị cho tòa án.

3. Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82 và 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Điều 110, điều 116 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

– Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý. Phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

Dưới đây là mẫu Đơn xin ly hôn đơn phương bạn có thể tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Tôi tên là: ……………………………….., Ngày tháng, năm sinh: ……….. CMND số: …………, cấp ngày ……………tại……………… Hộ khẩu thường trú : ………………………………………………… Hiện cư trú tại: …………………………………………………………

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Ông : ………………………………………, Ngày tháng, năm sinh:………….. CMND số: , cấp ngày……………………….. tại ……………… Hộ khẩu thường trú :……………………………………………….

Hiện cư trú tại:……………………………………………………..

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

– Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính). – Giấy khai sinh các con. – Hộ khẩu, CMND . Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn: – Giấy tờ về chứng minh sở hữu, sở dụng tài sản hợp pháp

4. Tranh chấp về tài sản khi ly hôn

Khi ly hôn ngoài vấn đề về con cái thì còn có những vấn đề phát sinh khác như về tài sản, nợ chung….nếu không thoả thuận được thì sẽ xảy ra tranh chấp. Vậy khi có tranh chấp về tài sản thì sẽ chia dựa trên nguyên tắc nào? Cụ thể

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Để có căn cư phân chia tài sản khi ly hôn thì cần dựa trên nhiều nguyên tắc, nếu các bên không thể thoả thuận được thì có thể nhờ đến sự can thiệp của Toà án.

5. Thay đổi người trực tiếp nuôi con khi ly hôn như thê nào?

Khi ly hôn, 1 trong 2 người sẽ là người được quyền trực tiếp nuôi con chung, người còn lại sẽ có quyền thăm nom, chu cấp, nuôi dưỡng. Tuy nhiên trong quá trình nuôi dưỡng, nếu bên trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện và khả năng hoặc có những hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến con thì người còn lại có thể tiên hành thủ tục yêu cầu toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Cụ thể:

Điều 94 Luật HNGĐ quy định “Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”.

Điều 93 Luật HN&GĐ quy định: “Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con…”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.