Thuốc Ho Mẫu Đơn / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Thuốc Ho Theralene Có Phải Kháng Sinh Không, Giá Bao Nhiêu?

Theralene là thuốc gì?

Theralene là thuốc trị ho cho người lớn và trẻ em trên 1 tuổi với thành phần chính là Alimemazine. Thuốc được điều chế dưới dạng viên uống Theralene 5mg hoặc dạng siro dung tích 90ml. Sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Sanofi Việt Nam – VIỆT NAM có tác dụng dùng cho người bị dị ứng, ho khan về đêm, mất ngủ.

Thành phần của thuốc ho Theralene

Thành phần chính của thuốc ho Theralene là Alimemazine. Muối Alimemazine Tartrate được chỉ định để điều trị Mề đay, Ngứa, Thuốc an thần trước khi gây mê và các bệnh khác. Alimemazine Tartrate được sử dụng trong điều trị, kiểm soát, phòng ngừa và cải thiện các bệnh, tình trạng và triệu chứng sau đây:

Alimemazine có nguồn gốc từ một nhóm thuốc gọi là phenothiazin và là một loại thuốc kháng histamin an thần. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn các hoạt động của histamin – một chất được cơ thể sản xuất khi nó phản ứng với một chất lạ (một chất gây dị ứng).

Histamine tác động lên thụ thể histamine, gây ra phản ứng dây chuyền dẫn đến các triệu chứng dị ứng. Trong phản ứng dị ứng da histamine gây viêm da, phát ban và ngứa. Alimemazine ngăn chặn các thụ thể histamine và do đó ngăn chặn phản ứng dây chuyền gây ra các triệu chứng này.

Thuốc ho Theralene có tác dụng gì?

Thuốc có tác dụng điều trị một số triệu chứng bao gồm

Nếu bạn dùng thuốc trị ho Theralene không có hiệu quả, đừng quá lo lắng vì chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn bài thuốc điều trị tận gốc chứng bệnh này. Tìm hiểu kỹ hơn TẠI ĐÂY!

Chống chỉ định của thuốc trị ho Theralene

Tác dụng phụ của thuốc ho Theralene

Một số tác dụng phụ có thể hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, hãy gặp bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây, đặc biệt là nếu triệu chứng không biến mất.

Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ khác của thuốc ho Theralene không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn y tế.

Nếu bạn quá lo lắng về tác dụng phụ, sao không thử lựa chọn một bài thuốc an toàn hơn? Tìm hiểu thông tin chi tiết TẠI ĐÂY!

Hướng dẫn sử dụng thuốc Theralene

Đối với Theralene 5mg dạng viên

Sử dụng để giảm ho, kháng histamin

Trẻ em trên 6 tuổi uống mỗi lần từ nửa viên đến 1 viên

Người lớn uống mỗi lần từ 1 đến 2 viên

Có thể uống lặp lại nhiều lần nhưng mỗi ngày không uống quá 4 lần

Sử dụng để tránh mất ngủ

Uống trước khi đi ngủ trong đó người lớn 1-4 viên, trẻ em trên 6 tuổi uống 0,25-0,5mg/kg

Đối với dạng Theralene siro uống

Sử dụng để giảm ho, kháng histamin

Trẻ em trên 1 tuổi uống 0,25 – 0,5 ml siro/kg/lần.

Người lớn uống mỗi lần từ 10 đến 20ml viên

Có thể uống lặp lại nhiều lần nhưng mỗi ngày không uống quá 4 lần

Sử dụng để tránh mất ngủ

Uống trước khi đi ngủ trong đó người lớn 10-40ml, trẻ em trên 3 tuổi uống 0,5-1 ml/kg

Thuốc Theralene có phải kháng sinh không?

Theralene không phải là thuốc kháng sinh. Thuốc chủ yếu sử dụng để điều trị các triệu chứng như ho, mất ngủ, dị ứng mà không có khả năng tiêu diệt vi khuẩn từ đó không giải quyết được nguyên nhân gây ra bệnh

Thuốc ho Theralene có dùng được cho bà bầu không?

Thuốc ho Theralene có thể sử dụng được cho bà bầu từ 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Lưu ý chỉ sử dụng trong trường hợp thật sự cần thiết. Không nên lạm dụng sử dụng thuốc này. Trước khi sử dụng cần tham khảo liều lượng và chỉ định từ bác sĩ

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy nói với bác sĩ về:

Danh sách các loại thuốc thuốc hiện tại bạn đang sử dụng

Bạn có hay bị dị ứng không

Tình trạng sức khỏe hiện tại

Các vấn đề như mang thai, đang cho con bú hay chuẩn bị phẫu thuật cũng cần được trao đổi và tư vấn bởi bác sĩ trước khi sử dụng thuốc Theralene

Nếu bạn dùng các loại thuốc hoặc sản phẩm không kê đơn khác cùng một lúc, tác dụng của thuốc ho Theralene có thể thay đổi. Điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ hoặc khiến thuốc không hoạt động đúng.

Thành phần Alimemazine Tartrate trong thuốc Theralene có thể tương tác với các loại thuốc và sản phẩm sau:

Nếu bạn cảm thấy buồn ngủ, chóng mặt, hạ huyết áp và đau đầu là tác dụng phụ khi bạn sử dụng thuốc Alimemazine Tartrate, sẽ không an toàn khi lái xe hoặc vận hành máy móc hạng nặng.

Dược sĩ cũng khuyến cáo bệnh nhân không nên uống rượu với thuốc vì rượu có thể làm tăng tác dụng phụ

Quá liều Theralene

Không dùng nhiều hơn liều quy định. Uống nhiều thuốc không những không cải thiện các triệu chứng của bạn mà còn có thể gây ngộ độc hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng.

Nếu bạn nghi ngờ rằng bạn hoặc bất kỳ ai khác đã sử dụng quá liều Alimemazine Tartrate, vui lòng đến phòng cấp cứu của bệnh viện gần nhất. Không đưa thuốc của bạn cho người khác, ngay cả khi họ biết họ mắc bệnh tương tự.

Thuốc Ambroxol 30mg là thuốc có tác dụng gì, cách sử dụng

Bảo quản thuốc ho Theralene

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh xa nhiệt và ánh sáng trực tiếp. Không đóng băng thuốc trừ khi nhãn thuốc yêu cầu. Giữ thuốc tránh xa trẻ em và vật nuôi.

Không xả thuốc xuống nhà vệ sinh hoặc đổ vào cống trừ khi được hướng dẫn làm như vậy.

Thuốc ho Theralene giá bao nhiêu, mua ở đâu?

Đối với Theralene 5mg: Thuốc hiện được bán với giá 20.000 đồng 1 hộp 2 vỉ x 20 viên.

Đối với Theralene dạng siro: có giá 15.000 đồng 1 hộp dung tích 90ml

Bạn có thể tìm mua thuốc tại các nhà thuốc lớn trên toàn quốc. Nên mua tại các nhà thuốc của bệnh viện để đảm bảo chất lượng sản phẩm và được tư vấn chính xác nhất.

Tác dụng phụ của thuốc ho Theralene là điều người bệnh không thể coi thường. Nếu bạn muốn tìm một giải pháp trị ho an toàn và hiệu quả hơn, Cao Bổ Phế Tâm Minh Đường là sự lựa chọn hàng đầu. Thuốc được bào chế 100% từ thảo dược thiên nhiên, không gây ra tác dụng phụ, không tái phát sau quá trình điều trị.

Tiến trình điều trị dứt điểm bệnh bằng Cao Bổ Phế thường kéo dài trong 30 ngày, cụ thể:

5-7 ngày đầu: Hoạt chất của thuốc làm sạch, thông thoáng hầu họng, giảm ho, giảm đờm đến 80%

10-15 ngày: Triệu chứng ho dứt điểm hoàn toàn, tổn thương ở họng trong quá trình hồi phục

20-30 ngày: Các tác nhân gây viêm nhiễm hầu họng được đẩy lùi hoàn toàn, tăng cường sức đề kháng trong cơ thể, dự phòng tái phát.

TẠM BIỆT ho đêm, ho đờm MÃI MÃI bằng bài thuốc 100% THẢO DƯỢC DÂN TỘC

Bác sĩ ĐANG CHỜ tiết lộ BÍ QUYẾT điều trị cho bạn

Mẫu Đơn Hoa Đẹp &Amp; Vị Thuốc Quí

Mẫu đơn hoa đẹp & vị thuốc quí

Ngoài ra, trước đây Mẫu đơn được xếp vào họ Mao lương (Ranuncullaceae), nhưng từ cuối thế kỷ trước,  các nhà thực vật lại tách chi Paeonia, gồm 33 loài, có thân thảo, có loài thân mộc, ra thành một họ riêng gọi là họ Bạch thược (Paeoniaceae). Các loài Mẫu đơn chỉ phát triển tốt ở các vùng mùa đông thật lạnh (từ -10 đến +100C). Xích thược (Paeonia suffruticosa)

Mẫu đơn cao (Paeonia suffruticosa, tên đồng nghĩa: P. moutan)

Thân có hoá gỗ, sống lâu năm: bụi cao đến 2m. Rế phát triển thành củ. Lá 2 lần kép, mặt trên xanh đậm, mặt dưới trắng nhạt. Hoa khá lớn, thường từng cặp, đường kính 15 – 20cm, mọc ở ngọn cành, có mùi thơm. Hoa có nhiều cánh màu trắng, đỏ tía hay vàng. Nhị nhiều, màu vàng. Quả đại. Có rất nhiều chủng lai tạo cho hoa rất đẹp.

Mẫu đơn bì (Cortex Moutan) là vỏ rễ phơi khô của P. suffruticosa, chứa paeoniflorin, paenosid, paeonol paeoniflorin, tanin. Hoa có apigenin – 7 – glucosid; apigenin – 7 – rhamnoglucosidl kaempferol 3,6 diglucosid; kampferol – 3 – beta – glucosid.

T Paeonia mlokosewtschiiheo Đông y, Mẫu đơn bì vị cay, đắng, tính hơi hàn. Có tác dụng giải nhiệt, lương huyết, tiêu ứ kết, điều hoà huyết mạch. Chủ trị huyết nhiệt, sốt phát ban, sốt cao gây kinh giật, nôn ra máu, chảy máu cam, ho lâu, ho ra máu, rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, mụn nhọt ngoài da. Liều dùng 4 – 12g, sắc uống. Kỵ thai.

Mẫu đơn (Paeonia lactiflora, P. albiflora) Paeonia officinalis “Rosea”

Thân thảo, sống lâu năm nhờ rễ củ, thân cao 50 – 80cn. Lá mọc so le, chụm 2 hay chụm 3. Lá hình xoan hay mũi giáo dài 8 – 12cm, rộng 2 – 4cm, có thể nguyên, hay xẻ thành 3 thuỳ, mặt trên xanh bóng. Hoa rất lớn, mọc đơn độc, thơm mùi hoa hồng. Hoa rộng 10 – 12cm. Đài hoa có 6 phiến, các cánh hoa xếp trên một hoặc hai vòng, trước khi nở màu hồng, rồi chuyển dần sang trắng…

Paeonia officinalis “Rubra Plena”Rễ củ của P. lactiflora chứa các hợp chất loại monoterpen glycosid như paeoniflorin (có thể đến 5,8%), tinh bột, tanin, axít gallic , tinh dầu, nhiều khoáng chất… Hoa chứa beta – glucogallin, glucogallin, beta – sitosterol, paeinidin, kaempferol, pentacosan.

Lá chứa nhiều flavanoid như kaempferol, quercentin, quercimeritrin… Paeonia lactiflora “Moonstone”

Xích thược (Radix Paeoniae Rubra) là rễ của của P. lactiflora hoặc rễ của P. veitchii, lặt bỏ rễ phụ nhỏ, rửa sạch, để nguyên vỏ, phơi khô (mặt ngoài màu đỏ nâu hay nâu tía). Theo Đông y, Xích thược vị chua, đắng, tính hơi hàn. Có tác dụng tả can hoả, làm tan huyết độc. Chủ trị đau bụng, đau hông mà bên trong tích hòn cục, phong nhiệt, ung nhọt, sưng tấy, mắt đỏ, kinh nguyệt bế tắc. Liều dùng 6 – 12g, sắc uống.

Paeonia lactiflara “Scarlett O’Hara”Bạch thược (Radix Paeoniae Alba) cũng là rễ của của P. lactiflora, lặt bỏ rễ phụ nhỏ, cạo bỏ vỏ, trụng qua nước sôi rồi phơi khô. Theo Đông y, Bạch thược có vị đắng, chua, hơi hàn. Có tác dụng bình can, dưỡng huyết, giảm tiết mồ hôi, điều hoà tì vị, giảm sưng đau. Chủ trị đau tức trong bụng, ngực, hông, tay chân co quắp, đau bụng đi tả, lỵ, mồ hôi trộm, đau bụng kinh, rong kinh, băng huyết. Liều dùng 4 – 16 g/ngày, sắc uống. Dùng phối hợp với Đương quy và Sinh địa để trị chóng mặt, mắt mờ, kinh nguyệt không đều liên hệ đến huyết nhược và huyết ứ; thêm Mạch môn đông để trị ù tai, mắt mờ, tê đầu ngón tay chân, co giật bắp thịt gây ra do Âm Can suy nhược. Paeonia lutea

Có thể phối hợp với nhiều vị thuốc khác như Cúc hoa, Câu đằng khi trị nhức đầu; phối hợp với Hoàng cầm và Hoàng liên để trị kiết lỵ do nhiệt thấp. Trị huyết trắng và bần tinh cùng các chứng suy nhược do phong hàn ngoại nhập (phối hợp với Quế chi); dùng trị Âm suy Dương thăng nơi biểu bì gây ra đổ mồ hôi đêm.

Mẫu đơn thuốc (Paeonia officinalis)

Paeonia suffruticosa Là đặc trưng của Mẫu đơn Âu châu, được xem là dược thảo do người Hy Lạp sử dụng từ thời xa xưa. Thân thảo, cao đến 60cm. Rễ phình thành củ. Lá màu xanh bóng, xẻ nhiều thuỳ. Hoa mọc đơn độc ở ngọn cành, màu đỏ thắm, vàng hay hồng với nhiều vòng cánh hoa, giống như hoa hồng, đường kính khoảng 10cm, nhị vàng. Nhiều chủng lai tạo cho hoa rất đẹp. Hoa P. officinalis chứa các sắc tố anthocyanin, đặc biệt nhất là paeonin; các flavanoid như kaempferol; tanin, cũng gặp trong lá và rễ. Rễ chứa các monoteroen, nhiều nhất là monterpen ester glucosid loại pinan, như paeoniflorin; tanin; axit hữu cơ… Hột có axit arabinic, paeonibrown, pectin… Paeonia suffruticosa subsp. rockii

Dược học Tây phương chủ yếu dùng Mẫu đơn thuốc. Ngay từ thời Dioscorrides, Mẫu đơn được dùng để trừ ác mộng, trị cuồng động (hysteria) và trị đau vùng tử cung. Rễ khô được cho sản phụ dùng ngay sau khi sinh để giúp tống nhau ra và chóng phục hồi. Culpeper khuyên dùng rễ tươi để trị kinh phong và hột để giúp tẩy uế sản phụ… Hoa phơi khô nhanh, cần giữ được màu đỏ. Hoa thường dùng trong các phương thuốc dân gian để trị kinh phong, thống phong và những rối loạn đường tiêu hoá. Dược thư Đức (1998): Hoa dùng trị các bệnh ngoài da và niêm mạc, vết nức do trĩ, thống phong, thấp khớp, và các bệnh đường hô hấp. Rễ dùng trị co giật do đau đường tiêu hoá, bệnh thần kinh, sỏi thận, sỏi bàng quang.

Regex Và Những Ứng Dụng Hay Ho

Hiểu đơn giản thì regex là một chuỗi các kí tự miêu tả một bộ các chuỗi ki tự khác, theo những quy tắc và cú pháp nhất định.

Chắc chắn rằng nếu bạn muốn theo con đường trở thành một developer thực thụ thì regex là thứ không thể thiếu trong hành trang của bạn, lại càng hữu ích với các developer hay làm việc với linux, dù có thể không biết nhiều nhưng cũng cần chắc ke những cú pháp cơ bản.

2.1 Ăn xổi

Khi mới dùng regex, mọi người thường tham khảo những syntax đơn giản nhất, ở mức cơ bản.

Sau đó khi làm tới những requirement phức tạp hơn thì lên google search, chắc hẳn các bạn đã từng nhìn thấy những bài viết với tiêu đề kiểu như: 30 đoạn mã regex cần biết cho lập trình viên, 40 đoạn mã regex thông dụng nhất, 50 abc xyz, vân vân và mây mây …

Có một vài ý kiến về những đoạn regex “ăn xổi” như không hiểu bản chất, không sát yêu cầu, độ tin cậy không cao … Đôi khi có những bài viết phản đối khá mạnh điều này.

Thực ra học regex ở mức cơ bản khá là đơn giản, với những requirement tầm thấp và trung, chịu khó đọc một chút thì có thể tự viết regex cho mình. Dùng cái gì, code ra dòng nào mà mình hiểu tường tận nó từ đầu tới cuối bao giờ cũng phê hơn nửa chừng nửa vời.

Nhưng còn với requrment tầm cao thì khác, regex không phải là thứ gì đó dễ học và dể hiểu, nó cũng khó debug, nếu đi sâu sẽ có rất nhiều khái niệm phức tạp character classes, alternation mà không phải ai cũng hiểu hết và với nhu cầu cơ bản thì thiết nghĩ hiện tại mình cũng chưa cần thiết tìm hiểu sâu tới như vậy.

Chưa kể như những đoạn regex ăn xổi sẽ gợi ý giúp bạn những idea để bạn tự tham khảo và viết lại theo cách của mình, cả những khi sắp tới deadline của dự án nữa…

2.2 Khó khăn

Không phải lúc nào cũng nên dùng regex, thay vì mò mẫm với chuỗi regex dài cả cây số như cực hình bạn hãy thử cân nhắc những phương án khác nếu có. Học regex mình thấy có 2 vấn đề:

Vâng ngại thật, rất may là có khá nhiều trang web online giúp bạn test được chuỗi regex của mình. Rubular là một ví dụ.

Đã bao giờ bạn đã nhớ rất rõ những cú pháp, nhưng thời gian sau đã quên béng đi và tìm kiếm lại, chưa kể tới việc lẫn lộn với nhau.

Vâng, đó là một trong những lý do mình viết bài này, phần 4 như một kho lưu trữ, khi quên mình sẽ quay trở về tìm kiếm nó và cập nhật liên tục.

Một chút nữa là mỗi ngôn ngữ sẽ có cú pháp áp dụng regex khác nhau, nhưng không sao, search google chút là ok.

Ngày đi thực tập, anh hướng dẫn mình đã khuyên mình nên tạo một repo documentation trên github, lưu trữ lại tất cả câu lệnh dài, khó nhớ hoặc hay sử dụng (câu lệnh trong docker hay câu lệnh với composer,… câu lệnh trong linux hay git… )

Khi cần tra cứu lại rất nhanh, tiết kiệm được kha khá thời gian, và đến giờ mình luôn làm theo điều này.

3.1 So khớp

Cái này là điển hình nhất rồi. Ví dụ: Nếu muốn tìm các từ có kí tự a đứng đầu, b đứng cuối và chứa kí tự số. Khi đó ta sử dụng chuỗi regex như sau: ^a.*[0-9].*b$

Code:

3.2 Tách chuỗi

Giả sử bạn có tập dữ liệu như sau:

Yêu cầu cần lấy ra id, name, month of update_at của mỗi bản ghi. Ghi kết quả như sau:

Lúc này regex khá hữu dụng đấy:

Quan trọng nhất là chuỗi regex kia đúng. Ngại thì ngại nhưng cứ lần lượt đọc từ trái qua phải thì cũng dễ hiểu thôi.

Note: (d)? có nghĩa là regex sẽ trả về kết quả trong cặp ngoặc nhọn, ở đây nó sẽ tương ứng với match_words[1] và giá trị trả về là 1,2,3,…

3.3 Tìm kiếm

Phần lớn các IDE hiện nay đều tích hợp chức năng này. Mình sẽ demo với Sublime Text.

Ấn tổ hợp phím Ctrl + H

Kích hoạt chế độ Regular Expesion bẳng cách kích chuột vào biểu tượng .* (Vị trí đầu tiên cùng hàng với ô Find) hoặc tổ hợp phím Alt + R.

Nhập biểu thức chính quy và ô Find.

Bạn sẽ thấy ngay kết quả được khoanh tròn.

3.4 Thay thế

Một ví dụ khác cho thấy sức mạnh của regex

3.5 Regex với grep

Bức ảnh này đã nói lên tất cả rồi đúng không ?

Bảng phong thần đây rồi …

4.1 Kí tự thường

4.2 Kí tự đặc biệt

4.3 Lặp

4.4 Khớp nhóm

All Rights Reserved

Bài 69: Tìm Hiểu Vị Thuốc Mẫu Đơn Bì

Tên gọi khác: Đan bì, Đơn bì, Đơn căn, Bạch lượng kim, Thử cô, Lộc cửu, Mộc thược dược, Mẫu đơn căn bì, Hoa tướng, Huyết quỷTên khoa học: Cortex Moutan hoặc Cortex Paeoniae Suffuticosae

Họ: Mao lương – RanunculaceaeMô tả dược liệu Mẫu đơn bì

Đặc điểm sinh thái

1. Mô tả chung

Mẫu đơn là cây thân gỗ sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao 1 – 2 mét. Rễ cây thường phát triển thành dạng củ và là phần được sử dụng để làm dược liệu.Lá mẫu đơn mọc cách, lá chia thành ba lá chét, mỗi lá chét lại chia thành 3 thùy. Mặt trên có màu xanh lục đậm hoặc nhạt tùy theo tuổi cây, mặt dưới có màu trắng nhạt thường được bao bọc bởi nhiều lông mịn.

Hoa Mẫu đơn thường rất to, phát triển ở phần đầu của cành, màu trắng hoặc tím đỏ. Hoa có 5 – 6 tràng hoặc nhiều hơn tùy theo giống hoa và kỹ thuật trồng trọt.

2. Bộ phận sử dụng dược liệu

Vỏ rễ màu nâu đen, thịt trắng, có nhiều bột, thường dày, rộng được ứng dụng để làm dược liệu. Đông y gọi là Mẫu đơn bì. Rễ dày, rộng, không dính lõi, có hương thơm dịu được xem là dược liệu tốt.Đơn bì khô có hình ống hoặc nửa ống. Cạnh bên thường có vết nứt dọc, dày khoảng 3 mm, hai mép cuộn vào trong, độ cuộn không xác định. Mặt ngoài Đơn bì thường có màu nâu tía hoặc màu tro. Có nhiều vân dọc hoặc sẹo ngang tròn dài, hơi lồi và có vết cắt của rễ tơ. Mặt trong thường có màu vàng tro hơi nhạt hoặc màu nâu. Có vân sọc hoặc nhiều chấm ánh bạc.Mẫu đơn bì có mùi thơm đặc biệt, vị hơi đắng, chát, khi nếm có thể gây tê đầu lưỡi. Chất dược liệu cứng, giòn dễ gãy, các bề mặt gãy tương đối phẳng và có bột. Lớp ngoài bột thường có màu nâu tro hoặc phấn hồng, lớp trong màu phấn trắng.

3. Phân bố

Cây Mẫu đơn có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó di thực vào Việt Nam và một số nước khác.Mẫu đơn là cây ưa sáng, không sống được trong bóng râm. Cây thường phát triển tốt trên sườn dốc, đất dày, thoát nước tốt hoặc trồng cây ở nơi đất cát pha. Trồng ở nơi đất nặng cây có rễ nhỏ, phân thành nhiều nhánh, đôi khi rễ có thể bị úng, thối và chết. Còn nếu trồng trên đất cát đen thì rễ Mẫu đơn to nhưng vỏ lại mỏng, dược tính không cao.Mẫu đơn thích đất mới khai hoang do đó ở nước ta cây thường được trồng ở Lào Cai, SaPa.

4. Thu hái – Sơ chế

Mẫu đơn sau khi trồng 3 năm thì có thể thu hoạch được. Thông thường mùa thu hoạch thường rơi vào tháng 7 – 11. Tuy nhiên, thu hoạch vào mùa hè vào khoảng tháng 9, cây cho năng suất cao hơn 10 – 15% và chất lượng dược liệu cũng tốt hơn.Khi thu hoạch nên dùng cào có 2 răng, răng cào nên dài khoảng 30 – 50 cm, to bằng ngón trỏ, khoảng cách 2 răng từ 10 – 20 cm. Khi đào cần nhìn vào khoảng đất nứt quanh gốc cây, xới đất dần dần nhẹ nhàng đến khi lấy hết được phần rễ. Khi đào cần cẩn thận không để xây xát hoặc làm đứt rễ.

Thu hái mang về cắt bỏ phần rễ tơ, rửa sạch đất cát. Dùng mảnh tre hoặc mảnh thủy tinh cạo sạch lớp vỏ ngoài, rồi rạch một đường thẳng theo chiều dọc của rễ, bỏ phần lõi chỉ lấy phần vỏ. Nếu trời mưa thì không cạo vỏ ngoài và không rút ruột để tránh ảnh hưởng đến dược liệu.

Sau đó cắt thành nhiều đoạn ngắn, dài khoảng 15 – 17 cm rồi mang đi sấy hoặc phơi khô. Trong thời gian phơi nắng, buổi tối phải mang dược liệu vào nhà tránh phơi sương. Khi lưu trữ không được chất thành đống, phải để tách biệt. Bởi vì chất đống có thể làm rễ chua, chuyển thành màu đen và chất dầu trong rễ sẽ làm giảm chất lượng dược liệu.

Qua công đoạn sơ chế, Đan bì có thể bào thành nhiều lát mỏng, phơi trong bóng râm, tẩm rượu hoặc sao cháy bảo quản dùng dần.

5. Bảo quản dược liệu Mẫu đơn bì

Đơn bì cần được bảo quản trong lọ thủy tinh hoặc lọ kín để tránh dập nát. Lưu trữ dược liệu ở nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, đậy kín sau mỗi lần sử dụng để tránh côn trùng, mối mọt.

6. Thành phần hóa học

Theo Vu Tân, Dược Học Học Báo 1985, Mẫu Đơn bì chứa một số thành phần hóa học như:PaeoniflorinPaeonolideOxypaeonilorinPaeonolApiopaeonosideBenzoylpaeonilorinOxypaeonilorin

Theo Bắc Xuyên Huân, Sinh Dược Học Tạp Chí, 1979 – Nhật Bản, Đơn bì chứa thành phần chủ yếu là:BenzoyloxypaeonilorinTheo Lin Hang Ching và cộng sự, Đơn bì chứa:3 – Dihydroxy – 4 – Methoxyacetophenone3 – Hydroxy – 4 – Methoxya Cetophenone

Theo Takechi M và cộng sự, 1982 Mẫu đơn bì chứa thành phần chủ yếu là:6 – Pentagalloylglucose

Vị thuốc Mẫu đơn bì

1. Tính vị

Vị cay, tính hàn (theo Bản kinh)Vị đắng, cay, tính hàn nhẹ (theo Đông dược học thiết yếu)Vị đắng, hơi hàn, không chứa độc (theo Biệt lục)Vị đắng, hơi cay, tính mát (theo Trung dược đại từ điển)Vị cay, chua, tính hàn (theo Trấn nam bản thảo

2. Quy kinh

Kinh Tâm, Thận, Can (theo Trung dược đại từ điển)Kinh Phế (theo Lôi công bào chích luận)Kinh Thận, Can, Tâm, Tâm Bào (theo Lâm sàng thường dược trung dược thủ sách)Kinh túc Thiếu âm thận, thủ Quyết âm Tâm bào (theo Trân châu nang)

3. Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu của y học hiện đại:Chống viêm, kháng khuẩn, tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, hỗ trợ điều trị các bệnh đài tràng.Hạ nhiệt cơ thể, hỗ trợ giảm đau.An thần, ức chế hệ thống thần kinh, chống co giật.Hỗ trợ hạ huyết áp.Ức chế sự phát triển và hoạt động của trực khuẩn bạch hầu.Theo y học cổ truyền:Sinh huyết, lương huyết, hòa huyết (theo Bản thảo cương mục)Thanh nhiệt, tiêu ứ, hòa huyết, lương huyết (theo Trung dược đại từ điển)Tán ứ huyết, hỗ trợ thanh nhiệt (theo Đông dược học thiết yếu)Tiêu trũng, triệt nhiệt ở huyết, hành huyết, phá huyết (theo Trấn nam bản thảo)Chỉ định điều trị:Nhiệt nhập dinh huyết, gây sốt về chiềuPhát ban ngoài daĐiều hòa kinh nguyệtMụn nhọt, đinh nhọt, ghẻ ngứaTrường ungThổ huyết, nôn ra máuHuyết hưChữa lành vết thương do chấn thương, dao cắt

4. Cách dùng – Liều lượng

Đơn bì được sử dụng dưới dạng bột mịn cùng với rượu nóng hoặc sắc cô đặc dùng nước uống. Nên sử dụng Mẫu đơn bì khi còn ấm nóng, nếu thuốc nguội nên hâm nóng lại trước khi sử dụng.Liều lượng khuyến cáo: 8 – 20 g mỗi ngày.

Bài thuốc sử dụng Mẫu đơn bì

1. Chữa phong hàn nhiệt độc gây lở loét bằng hạt đậuDùng 10 g Đơn bì, Hoàng cầm (bỏ phần lõi đen), Đại hoàng (sao vàng), Ma hoàng (bỏ rễ và phần đốt), mỗi vị 6 g, Sơn chi tử 3 g. Mang tất cả dược liệu tán thành mảnh nhỏ, trộn đều. Mỗi lần sử dụng 5 g sắc với 200 ml nước đến khi còn lại 100 ml thì bỏ bã, dùng uống khi còn nóng.

2. Chữa huyết áp caoDùng 60 g Đơn bì sắc với 400 ml nước, đến khi còn 150 ml thì chia thành 3 lần để uống trong ngày khi còn ấm.

3. Chữa phụ nữ nóng trong xương, kinh mạch không thông, người gầy yếuDùng 60 g Mẫu đơn bì, Mộc thông (cắt nhỏ, sao vàng), Nhục quế, Bạch thược, mỗi vị 40g, rễ Khổ qua 60g, Đào nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn, sao vàng) 40 g. Tất cả dược liệu mang đi tán nhỏ, mỗi lần dùng 5 g nấu với 300 ml nước khi còn 150 ml thì bỏ bã, chia thành 2 lần uống khi còn ấm trong ngày.

4. Chữa viêm mũi dị ứngDùng 100 g Đơn bì sắc cùng 300 ml nước còn 100 ml. Mỗi tối uống 50 ml. Uống liên tục 10 ngày là kết thúc 1 liệu trình.

5. Chữa trường ung, đau phát sốt, ra mồ hôi trộm, sợ lạnh, bụng dưới sưng đau, mạch trì khẩnSử dụng 40 g Mẫu đơn bì, Đại hoàng 160 g, Đào nhân 50 hạt, Mang tiêu 30 g sắc cùng 600 ml nước. Đến khi còn 150 ml thì bỏ phần bã, cho mang tiêu vào, đun sôi lại, dùng uống khi còn nóng.

6. Chữa lở loét hạ bộ, vết thương lở loét sâuSử dụng Mẫu đơn bì tán nhỏ, ngày uống 3 lần cùng với rượu ấm, mỗi lần dùng khoảng 1 thìa cà phê.

7. Trị bìu sa sệ, sưng to một bên, tinh hoàn một bên to một nhỏSử dụng Phòng phong, Đơn bì, mỗi vị phân lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, trộn đều. Mỗi lần dùng 8 g với rượu ấm.

8. Điều trị ngộ độc thịt thúSử dụng Mẫu đơn bì tán thành bột mịn, mỗi ngày dùng uống 3 lần vào sáng, chiều, tối, mỗi lần dùng 4 g.

9. Điều trị xơ cứng động mạchSử dụng 10 – 12 g Đơn bì, 20 – 40 g Thạch quyết minh, Kim ngân hoa, Kê huyết đằng, mỗi vị 20 g, Cúc hoa, Bội lan mỗi vị 12 g. Mang các vị thuốc sắc uống trong ngày.

10. Bài thuốc điều trị máu xấu ở phụ nữSử dụng Đơn bì và Can tất, mỗi vị 20 g sắc thành thuốc dùng uống khi còn nóng.

11. Chữa huyết nhiệt ở phụ nữ sau sinhDùng Đơn bì, Xuyên khung, Chi tử, mỗi vị 8 g, Bạch thược, Đương quy mỗi vị 12 g, Thục địa 16 g, sắc thành thuốc, dùng uống khi còn nóng.

12. Chữa tắc kinh, ứ huyếtSử dụng Mẫu đơn bì, Mộc thông, Đào nhân, Xích thược, Mộc thông, Thổ qua căn, mỗi vị 12 g, Nhục quế 2 g sắc thành thuốc, dùng uống trong ngày.13. Trị kinh nguyệt sớm, máu kinh đen hôi, kinh ra nhiều, kinh chứa máu đôngSử dụng Mẫu đơn bì, Địa cốt bì, Thanh hao, Bạch thược và Phục linh mỗi vị 12 g, Hoàng bá 8 g, Thục địa 16 g sắc thuốc, dùng uống khi còn nóng.

Kiêng kỵ và lưu ý khi sử dụng Mẫu đơn bì

Kiêng kỵ:

Kỵ Thỏ ty tử (theo Bản thảo kinh tập chú)Kỵ Tỏi (theo Nhật hoa tử bản thảo)Kỵ Hò tuy (ngò) (theo Cổ kim lục nghiệm)Sợ Bối mẫu và Đại hoàng (theo Đường bản thảo)

Lưu ý:

Phụ nữ có thai không được dùng để tránh gây ảnh hưởng đến thai nhi.Người có kinh nguyệt quá nhiều cần thận trọng khi dùng.Người bị âm hư, thường đổ mồ hôi không dùng.Người vị khí hư hàn, tướng hỏa suy không dùng.Mẫu đơn bì được sử dụng phổ biến trong nhiều bài thuốc điều trị các bệnh lý ở phụ nữ. Mặc dù được cho là vị thuốc lành tính không gây độc tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về liều lượng và cách dùng để đảm bảo an toàn khi sử dụng dược liệu.

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:– KHA TỬ – DƯỢC LIỆU TỪ THIÊN NHIÊN– HUYẾT KIỆT VÀ CÁC CÔNG DỤNG CHỮA BỆNH