Ủy Quyền Nộp Đơn Xin Ly Hôn / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Có Được Ủy Quyền Nộp Đơn Xin Ly Hôn Không?

– Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014

– Luật tố tụng dân sự năm 2015

Có ủy quyền cho người thân nộp đơn xin ly hôn được không?

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Theo quy định của điều 85 luật tố tụng dân sự năm 2015 thì đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha mẹ, người thân thích khác yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn theo khoản 2 điều 51 luật hôn nhân và gia đình 2014 thì họ là người đại diện.

Dựa theo quy định pháp luật dân sự cũng như luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam thì pháp luật không cấm việc có thể ủy quyền cho người khác nộp hộ đơn yêu cầu ly hôn nếu có giấy ủy quyền hợp pháp. Vì vậy hoàn toàn có thể ủy quyền nhờ người khác nộp đơn ly hôn được, tuy nhiên việc viết đơn, ký đơn và tham gia tố tụng tại tòa án thì đương sự không được phép nhờ người khác mà phải tự mình thực hiện.

” LIÊN HỆ NGAY #1 Dịch vụ tư vấn giải quyết ly hôn nhanh trọn gói ”

Liệu Ủy Quyền Cho Người Khác Nộp Đơn Ly Hôn Có Được Không?

Liệu ủy quyền cho người khác nộp đơn ly hôn có được không?

Tôi và chồng có hộ khẩu thường trú tại Nam Định. Tuy nhiên giờ tôi đang ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi muốn nhờ người khác nộp đơn ly hôn cho tôi có được không?

Tôi và chồng có hộ khẩu thường trú tại Nam Định. Tuy nhiên giờ tôi đang ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi muốn nhờ người khác nộp đơn ly hôn cho tôi có được không?

Theo Điều 51 Luật HN&GĐ 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Bộ luật tố tụng Dân sự quy định đương sự có thể ủy quyền cho một người khác đi nộp đơn.

Mặc dù, vấn đề ly hôn thuộc về nhân thân mỗi cá nhân. Tuy nhiên, luật không cấm việc người khác đi nộp đơn ly hôn thay cho bạn. Do đó, bạn có thể ủy quyền cho người khác nộp đơn ly hôn cho bạn nếu có giấy ủy quyền.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN Đối tác pháp lý tin cậy

Thủ Tục Ủy Quyền Nuôi Con Sau Ly Hôn

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Và một trong những hệ quả của việc ly hôn là giải quyết vấn đề ai sẽ là người trực tiếp nuôi con chung của vợ chồng sau ly hôn. Hiểu được băn khoăn đó của những người trong cuộc, ACC xin chia sẻ một trong những nội dung được nhiều người quan tâm đối với vấn đề trên, đó chính là Thủ tục uỷ quyền nuôi con.

Ai có quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn?

Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

Theo đó, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).

Trong trường hợp cha và mẹ không có đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha hoặc mẹ đang trực tiếp nuôi con có thể ủy quyền cho người khác để nuôi con, ví dụ như ông bà, anh em của người cha hoặc mẹ.

Thủ tục uỷ quyền nuôi con

Thủ tục uỷ quyền nuôi con được thực hiện giống như thủ tục ủy quyền dân sự thông thường, theo đó, người ủy quyền (cha hoặc mẹ đang trực tiếp nuôi con) lập giấy ủy quyền để ủy quyền việc nuôi con cho người được ủy quyền.

Ngoài ra, người ủy quyền cần chuẩn bị hồ sơ ủy quyền nuôi con để thực hiện thủ tục trên. Hồ sơ ủy quyền nuôi con bao gồm:

– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)

– Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực)

– Bản án ly hôn

– Đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con (xem bên dưới)

– Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con

ACC xin giới thiệu mẫu giấy ủy quyền nuôi con 2020 đến Quý khách hàng:

GIẤY ỦY QUYỀN (Về việc:…………………………..)

– Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015.

– Căn cứ luật hôn nhân và gia đình 2014;

– Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của các bên:

……., ngày…… tháng…… năm 20…… ; chúng tôi gồm có:

Họ tên:………………………………………………………………… …………………..

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………….

Số CMND: …………………Cấp ngày: ……………………….Nơi cấp:…………………

Quốc tịch:……………………………………………………………………… ……………..

Họ tên:……………………………………………………………………………………

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………

Số CMND: ……………………Cấp ngày: ……………………….Nơi cấp:……………………

Quốc tịch:……………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

– Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.

– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.

Giấy ủy quyền trên được lập thành ………. bản, mỗi bên giữ ……… bản.

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

………………………………………………………………………………………………………

Những điều cần lưu ý sau khi ủy quyền nuôi con

Khởi kiện giành quyền nuôi con

Sau khi ủy quyền nuôi con, cha hoặc mẹ đang có quyền trực tiếp nuôi con vẫn có thể bị bên còn lại khởi kiện yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con, hay còn gọi là khởi kiện giành quyền nuôi con, nếu người được ủy quyền nuôi con vi phạm một trong những điều kiện để nuôi con sau:

Điều kiện về chủ thể:

Người trực tiếp nuôi con phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tư cách đạo đức, nhân phẩm tốt, không thuộc trường hợp bị hạn chế quyền cha mẹ đối với con cái theo quy định tại (Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Điều kiện về vật chất (kinh tế)

Vợ/chồng chứng minh có đủ điều kiện về vật chất như có tài sản thể hiện thông qua có công việc ổn định, có thu nhập, chỗ ở hợp pháp để nuôi sống người con và đáp ứng tối thiểu nhu cầu thiết yếu của người con.

Mọi điều kiện về vật chất nhằm đảm bảo cho người con có được cuộc sống tốt nhất tương xứng với điều kiện của người có khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc.

Điều kiện về tinh thần

Người có quyền nuôi con không được thực hiện các hành vi bao lực gia đình đối với con cái, không để con tiếp xúc đến các tệ nạn xã hội,…

Tạo môi trường sống, học tập, vui chơi cho người con đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách bình thường của người con.

Vi phạm quy định về quyền nuôi con bị phạt thế nào?

Theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình thì người nào có hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha, mẹ và con thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.

Đối với hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly hôn, giữa cha mẹ và con sau khi ly hôn thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 300 nghìn đồng.

Bên cạnh đó, khi đã có quyết định của Tòa án yêu cầu cha hoặc mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng không thực hiện bản án mặc dù có đủ điều kiện và đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thì có thể bị phạt tối đa 5 năm tù giam theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015.

Ngoài ra, nếu việc trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ khiến người con lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015.

Thủ tục uỷ quyền nuôi con của ACC

ACC Group là công ty chuyên cung cấp Thủ tục ủy quyền nuôi con. Trình tự ACC thực hiện như sau:

Thu thập thông tin từ khách hàng để tiến hành tư vấn một cách chi tiết và cụ thể;

Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các hồ sơ, thông tin cơ bản để ACC có thể thực hiện các thủ tục;

ACC tiến hành các thủ tục khi đã nhận đủ hồ sơ khách hàng cung cấp;

Tư vấn cho khách hàng nhưng điều cần lưu ý khi thực hiện thủ tục;

Bàn giao kết quả.

Nộp Đơn Xin Ly Hôn Ở Đâu

Nếu đương sự có yếu tố nước ngoài, như vợ hoặc chồng là người nước ngoài, hay một trong hai bên vợ chồng đang sinh sống tại nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết.

Đương sự có thể thỏa thuận nộp đơn tại nơi Tòa án quận, huyện một trong hai bên đăng ký hộ khẩu thường trú, hoặc đăng ký tạm trú với trường thuận tình ly hôn. Còn đơn phương ly hôn thì đương sự phải nộp đơn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc tạm trú.

Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của vợ chồng phải dựa vào thực chất quan hệ vợ chồng và phải phù hợp với các căn cứ ly hôn mà pháp luật quy định. Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về căn cứ ly hôn, trường hợp ly hôn, về trình tự thủ tục ly hôn, và về việc giải quyết hậu quả ly hôn.

Do đó nếu vợ chồng muốn ly hôn phải tuân thủ các điều kiện, căn cứ ly hôn và các trình tự thủ tục ly hôn theo luật định. Mọi trường hợp vợ chồng xin ly hôn chỉ xét thấy có căn cứ ly hôn theo luật định là quan hệ vợ chồng đã đến mức “tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được” thì Tòa án mới giải quyết cho ly hôn.

Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự. Theo Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án như sau:

“a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.”

Vợ chồng muốn ly hôn thì nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn. Mẫu đơn xin ly hôn các bên có thể mua tại phòng văn thư của Tòa án hoặc có thể tải trên mạng để sử dụng. Tùy thuộc vào từng trường hợp yêu cầu ly hôn sẽ có thủ tục khác nhau. Nếu đương sự có thể tự thỏa thuận được về vấn đề con cái, tài sản cũng như tự nguyện đồng ý ly hôn, thì các bên tuân theo thủ tục ly hôn thuận tình. Nếu có tranh chấp không thể giải quyết các vấn đề quan hệ hôn nhân, tài sản, con cái thì người có quyền yêu cầu ly hôn sẽ nộp đơn xin theo thủ tục ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên).