Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Và Mẫu Đơn Xin Ly Hôn Đơn Phương ?

>>> Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của chị. Trong đơn chị cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

>>>Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;

>>>Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và của chồng chị (nếu có);

2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của chị là tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng chị đang cư trú.

– Trường hợ p không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng chị (bị đơn) thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc,có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này chị nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (mà chị biết).

– Lưu ý rằng, theo quy định “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. 2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống”.

– Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 58, điểm a, khoản 1 Điều 59 BLTTDS, anh có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó chị cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng chị cho tòa án.

3. Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82 và 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Điều 110, điều 116 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

– Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý. Phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

Dưới đây là mẫu Đơn xin ly hôn đơn phương bạn có thể tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc

Tôi tên là: ……………………………….., Ngày tháng, năm sinh: ……….. CMND số: …………, cấp ngày ……………tại……………… Hộ khẩu thường trú : ………………………………………………… Hiện cư trú tại: …………………………………………………………

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Ông : ………………………………………, Ngày tháng, năm sinh:………….. CMND số: , cấp ngày……………………….. tại ……………… Hộ khẩu thường trú :……………………………………………….

Hiện cư trú tại:……………………………………………………..

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

– Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính). – Giấy khai sinh các con. – Hộ khẩu, CMND . Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn: – Giấy tờ về chứng minh sở hữu, sở dụng tài sản hợp pháp

4. Tranh chấp về tài sản khi ly hôn

Khi ly hôn ngoài vấn đề về con cái thì còn có những vấn đề phát sinh khác như về tài sản, nợ chung….nếu không thoả thuận được thì sẽ xảy ra tranh chấp. Vậy khi có tranh chấp về tài sản thì sẽ chia dựa trên nguyên tắc nào? Cụ thể

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. 5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Để có căn cư phân chia tài sản khi ly hôn thì cần dựa trên nhiều nguyên tắc, nếu các bên không thể thoả thuận được thì có thể nhờ đến sự can thiệp của Toà án.

5. Thay đổi người trực tiếp nuôi con khi ly hôn như thê nào?

Khi ly hôn, 1 trong 2 người sẽ là người được quyền trực tiếp nuôi con chung, người còn lại sẽ có quyền thăm nom, chu cấp, nuôi dưỡng. Tuy nhiên trong quá trình nuôi dưỡng, nếu bên trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện và khả năng hoặc có những hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến con thì người còn lại có thể tiên hành thủ tục yêu cầu toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Cụ thể:

Điều 94 Luật HNGĐ quy định “Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”.

Điều 93 Luật HN&GĐ quy định: “Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con…”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Mẫu Đơn Xin Ly Hôn Đơn Phương

Khi nào phải xin ly hôn đơn phương?

“Ly hôn đơn phương” tức là tiến hành ly hôn theo yêu cầu của một bên. Vợ/ chồng phải tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương khi thuộc một trong các trường hợp sau

✔ Thứ nhất, là khi yêu cầu ly hôn không được bên còn lại đồng ý. Khi đó người có yêu cầu ly hôn phải yêu cầu Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn theo hướng đơn phương xin ly hôn.

✔ Thứ hai, hai bên đồng ý ly hôn nhưng không thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con. Pháp luật cho phép vợ chồng được tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc tách yêu cầu phân chia tài sản chung vợ chồng thành một vụ án độc lập với yêu cầu xin ly hôn nhưng đối với việc phân định người trực tiếp nuôi con thì không. Việc giải quyết yêu cầu nuôi con buộc phải được thực hiện trước khi Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn. Vì vậy dù hai vợ chồng đồng thuận ly hôn nhưng có vướng mắc về quyền nuôi con thì cũng phải tiến hành ly hôn theo thủ tục đơn phương xin ly hôn,

Nội dung đơn xin ly hôn đơn phương cầncó

Đơn ly hôn đơn phương có phần nội dung chính là trình bày vắn tắt quá trình kết hôn và thời điểm phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Do yêu cầu ly hôn đơn phương sẽ gặp sự phản đối của bên còn lại nên cần hợp lý để tránh việc đối phương xin Tòa án bác đơn ly hôn mình đã nộp. Tiếp đó là các yêu cầu mà đương sự nhờ Tòa giải quyết bao gồm:

– Yêu cầu phân giải yêu cầu xin trực tiếp nuôi con .

– Yêu cầu chi trả tiền cấp dưỡng nuôi con .

– Yêu cầu phân chia tài sản chung , công nợ chung

Từ các yêu cầu này mà bộ phận tiếp nhận đơn đề nghị người xin ly hôn đơn phương nộp kèm các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình. Tuy nhiên với phương diện Luật sư chúng tôi chia sẻ bạn nên bổ sung các tài liệu mà mình thấy cần thiết cho việc giải quyết ly hôn để tích kiệm chi phí đi lại, án phí nộp cho Tòa án. Cụ thể: Xuất trình tài liệu để xin vắng mặt tại buổi hòa giải, phiên xét xử; Xuất trình tài liêu chứng minh việc mình trực tiếp nuôi con là tốt nhất cho cháu; Xuất trình tài liệu chứng minh việc quản lý tài sản chung là điều quan trọng với kinh tế của cá nhân để xin Tòa án cho nhận nhà đất, tài sản để thanh toán tiền cho đối phương,…Chúng tôi không biết vụ án của bạn có những tình tiết gì, nếu cần tư vấn ly hôn qua điện thoại bạn hãy gọi ngay để được trợ giúp.

Tại sao mẫu đơn xin ly hôn đơn phương ở các Tòa án lại khác nhau

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày …… tháng …. năm 2023

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN

Họ và tên (Vợ/ chồng) : năm sinh :

CMND (Hộ chiếu) số: ngày và nơi cấp :

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc)

Xin được ly hôn với chồng/vợ tôi là : năm sinh :

CMND (Hộ chiếu) số: :ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ)

Họ và tên (Vợ/ chồng) : năm sinh :

CMND (Hộ chiếu) số: ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc)

Xin được ly hôn với chồng/vợ tôi là : .năm sinh :

CMND (Hộ chiếu) số: :ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ)

* Nội dung Đơn xin ly hôn: Nội dung trình bày lý do xin ly hôn không yêu cầu phải phức tạp, bởi quyền xin ly hôn là quyền nhân thân nên cá nhân được quyền yêu cầu Tòa án cho ly hôn mà trừ trường hợp pháp luật cấm (Ví dụ: Chồng xin ly hôn khi vợ nuôi con dưới 12 tháng tuổi). Bạn chỉ cần nêu lý do thực tế theo đúng mốc thời gian ghi trên đơn với cách trình bày ngắn gọn, xúc tích.

Tôi làm đơn này đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với Ông/ Bà:

* Về con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con và trình bày rõ hiện các con đang sống cùng với ai, ở đâu, nguyện vọng và để nghị người được trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng.

* Về tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia như thế nào?

* Về nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có…

Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Người làm đơn

(Ký tên – Ghi rõ họ và tên)

✔ Hai là trình bày nội dung đơn ly hôn đơn giản, xúc tích ví dụ: Nội dung ly hôn bản chỉ cần viết khoảng 03 dòng với đủ nội dung về thời điểm bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, loại mâu thuẫn và ảnh hưởng của nó đến vợ chồng.

Cách Viết Đơn Xin Ly Hôn Đơn Phương

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—”–

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 03 năm 2023.

ĐƠN KHỞI KIỆN (V/v: Ly hôn)

: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, TP. HỒ CHÍ MINH

Người khởi kiện: Bà LÊ THỊ HỒNG Sinh ngày: 1/03/1983

Thường trú: 122 Bạch Mai, phường 22, quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0968.605.706

Người bị kiện: ông LÊ VĂN HÀO Sinh ngày: 1993

Thường trú: 88 Nguyễn Xiển, phường 12, quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0908.405.278

NỘI DUNG KHỞI KIỆN:

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:

Tôi -Lê Thị Hồng và ôngLê Văn Hào kết hôn vào ngày 23/12/2005, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 1, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, giấy chứng nhận kết hôn số 236, quyển số 02/2005.

Nguyên nhân do trong cuộc sống vợ chồng, chúng tôi có nhiều điểm bất đồng, từ đó gây nên nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống. Tôi đã cố gắ ng nhường nhịn để nhằm mục đích cùng xây dựng gia đình hạnh phúc nhưng không có kết quả.

Nay tình cảm vợ chồng đã hết, không thể đoàn tụ được nửa; nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên tôi yêu cầu được ly hôn ông Lê Văn Hào

Chúng tôi có 02 (hai) con chung:

Lê Phương Thủy, sinh ngày: 15/09/2005

Lê Anh Hưng, sinh ngày: 25/11/2009

Khi ly hôn, tôi có nguyện vọng sẽ nuôi dưỡng hai con; tôi không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung:

Về tài sản chung: chúng tôi không có tài sản chung.

Về nghĩa vụ chung: Chúng tôi không nợ ai và không ai nợ chúng tôi.

Tôi xin cung cấp những tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của tôi là có căn cứ và hợp pháp theo bản danh sách các chứng cứ nộp kèm theo đơn này gồm:

1/ 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

2/ 01 Bản sao Giấy CMND.

3/ 01 Bản sao Hộ khẩu thường trú

4/ 02 giấy khai sinh.

Kính mong Quý Tòa sớm xem xét và giải qu yết nguyện vọng của tôi.

Trân trọng!

Người khởi kiện

Tư Vấn Xin Ly Hôn Đơn Phương

Điều kiện được ly hôn đơn phương năm 2023 là gò? Tư vấn ly hôn đơn phương: Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ ly hôn, Các bước thủ tục ly hôn đơn phương và chi phí phải nộp khi ly hôn đơn phương để Quý khách hàng tham khảo.

Đơn xin ly hôn đơn phương và các tài liệu cần có trong hồ sơ

✔ Đơn xin ly hôn đơn phương / Đơn khởi kiện ly hôn

✔ Bản gốc Giấy đăng ký kết hôn

✔ Bản sao công chứng CMTND/ CCCD và Sổ hộ khẩu của người khởi kiện

✔ Bản sao công chứng Giấy khai sinh của con chung

✔ Giấy xác nhận nơi cư trú của bị đơn

✔ Các giấy tờ chứng minh về tài sản

Điều kiện xin ly hôn đơn phương

Thủ tục ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp thuận ra quyết định ly hôn. Điều kiện ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

✔ Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

✔ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn (Xem yêu cầu dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án ) thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

✔ Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Như vậy khi có những điều kiện thì tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện.

Đối với thủ tục ly hôn đơn phương phải giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự trong đó bắt buộc phải qua bước hòa giải tại tòa án. Quy trình ly hôn đơn phương được thực hiện qua các bước như sau:

✔ Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

✔ Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn

✔ Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

✔ Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.

Chi phí ly hôn đơn phương phải nộp

✔ Án phí: 300.000đ + Án phí dân sự cho yêu cầu chi tài sản chung vợ chồng.

✔ Lệ phí cho yêu cầu giám định ADN nếu có con riêng

✔ Lệ phí cho yêu cầu định giá tài, thẩm định tài sản.

Thủ Tục Xin Đơn Phương Ly Hôn

Đơn phương ly hôn – Bất cứ ai khi bắt đầu và xây dựng cuộc sống hôn nhân của mình cũng đều mong nó được hạnh phúc và viên mãn. Nhưng không phải cuộc hôn nhân nào, sự bắt đầu nào cũng có được một cái kết đẹp như vậy! Có những cuộc hôn nhân buồn phải kết thúc bằng một kết thúc buồn: Ly hôn!

Đơn phương ly hôn là phương án lựa chọn cuối cùng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu mâu thuẫn chưa đến mức nghiêm trọng thì bạn nên cố gắng dung hòa cuộc sống và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định của mình. Khi đơn phương ly hôn, rất nhiều các tranh chấp có thể xảy ra: Có thể là tranh chấp con cái, tranh chấp tài sản chung và tài sản riêng, tranh chấp nợ chung và nợ riêng, thậm chí là tranh chấp về vấn đề tình cảm khi một bên cố tình làm khó không cho đơn phương ly hôn!

Theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn” . cụ thể, vợ/chồng có quyền đơn phương xin ly hôn trong các trường hợp:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

II. HỒ SƠ KHỞI KIỆN LY HÔN GỒM CÓ

Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (bản sao chứng thực);

Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực); (Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)

III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XIN ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN

Quy trình giải quyết vụ án ly hôn:

Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Nhận kết quả xử lý đơn;

Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện. Và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án;

Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai; hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Thời gian giải quyết:

Thời hạn xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;

Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT HỒNG MINH

Hotline: 0969 439 507

Email: [email protected]

Trụ sở chính: Số 31 Ngõ 221 Vĩnh Hưng, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội

VPGD: Phòng 611, toà 27A1 Green star, 234 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.