Viet Don Xin Thoi Hoc Va Rut Ho So / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Mau Don Xin Rut Ho So Dang Ky Xet Tuyen Va Giay Uy Quyen

Ngày đăng: 26/10/2017, 14:28

ỦY BAN DÂN TỘC ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— HỘI ĐỒNG TƯ VẤN TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHCN CẤP BỘ Hà Nội, ngày tháng năm 20 . PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP BỘ (Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2013/TT-UBDT ngày 01/3/năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) 1. Họ và tên chuyên gia đánh giá: . 2. Tên đề tài: 3. Tên tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài: – Tên tổ chức: – Họ và tên cá nhân: . 4. Đánh giá theo phương pháp chấm điểm theo các tiêu chí như sau: STT Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Điểm đánh giá của chuyên gia I Tổng quan tình hình nghiên cứu và luận giải sự cần thiết của đề tài (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 11 của Thuyết minh đề tài) 15 1 Mức độ đầy đủ, rõ ràng của việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu ở trong nước và ở ngoài nước; mức độ cập nhật những thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu 5 2 Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của các công trình nghiên cứu đã có; mức độ làm rõ lịch sử quá trình nghiên cứu vấn đề; mức độ rõ ràng, tính khoa học, cụ thể của việc nêu vấn đề nghiên cứu, luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài; mức độ cụ thể hóa mục tiêu 10 II Cách tiếp cận, nội dung và phương pháp nghiên cứu (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 12, 13 và 14 của Thuyết minh đề tài) 25 3 Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu 5 4 Tính đầy đủ, logic, cập nhật và phù hợp của các nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu tương ứng để đạt mục tiêu của đề tài 10 5 Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của 10 đề tài III Kết quả nghiên cứu dự kiến (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 18, 19 và 20 của Thuyết minh đề tài) 15 6 Tính đầy đủ, hợp lý và mức độ cụ thể hóa sản phẩm đầu ra so với mục tiêu và nội dung nghiên cứu 5 7 Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất, những giải pháp có tính mới về bản chất; vấn đề nghiên cứu truyền thống nhưng có quan điểm giải quyết mới, .) 10 IV Lợi ích của đề tài (Các chuyên gia đánh giá tiêu chí này căn cứ các mục 21 của Thuyết minh đề tài) 25 8 Tác động dự kiến (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới) đến ngành, lĩnh vực khoa học; tác động đến xã hội nói chung (đóng góp cho hoạch định chủ trương, chính sách; khả năng chuyển biến nhận thức của xã hội, .); khả năng sử dụng thực tế kết quả nghiên cứu (nêu được địa chỉ áp dụng) 10 9 Dự kiến công bố các công trình ở trong nước và ở ngoài nước 5 10 Dự kiến đóng góp cho đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) thông qua việc thực hiện đề tài 5 11 Mức độ nâng cao năng lực, hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu của các cá nhân và tập thể khoa học thông qua việc thực hiện đề tài 5 V Tính khả thi của đề CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự – Hạnh phúc ĐƠN XIN RÚT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN ĐỢT XÉT TUYỂN: Nguyện vọng …… (Đợt …….) Kính gửi: Hội đồng tuyển sinh trường ……………………… Họ tên thí sinh: ……………………………………………………………………………………… Số báo danh: ………………………………………………………………………………………… Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………… Địa liên lạc:……………………………………………………………………………………… Điện thoại:………………………………………Email: …………………………………………… Ngày ………./…./………, nộp hồ sơ ĐKXT nguyện vọng …… (Đợt … ) vào trường Đại học………………………………., Bậc đào tạo: Đại học Cao đẳng Ngành 1: ……………………………………Mã ngành:……………….Tổ hợp môn xét tuyển: … Ngành 2: ……………………………………Mã ngành:……………….Tổ hợp môn xét tuyển: … Ngành 3: ……………………………………Mã ngành:……………….Tổ hợp môn xét tuyển: … Ngành 4: ……………………………………Mã ngành:……………….Tổ hợp môn xét tuyển: … Nay lí cá nhân, thí sinh xin rút hồ sơ ĐKXT nộp Trường Kính đề nghị Hội đồng tuyển sinh trường Đại học …………………………… tạo điều kiện giúp đỡ Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN ĐÃ NHẬN LẠI HỒ SƠ Hà Nội, ngày……tháng …… năm ……… Thí sinh Người ủy quyền Tôi là: ………………………………………… (Ký ghi rõ họ tên) Số CMND…………………………………… Cấp ngày………/……./……tại……………… Tôi nhận lại đầy đủ hồ sơ ĐKXT nguyện vọng …… thí sinh có tên Ký tên Ghi chú: Người ủy quyền rút hồ sơ phải có CMND Giấy ủy quyền thí sinh CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự – Hạnh phúc – o0o – GIẤY ỦY QUYỀN (Dành cho cá nhân) – Căn Bộ luật Dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Căn vào văn hiến pháp hành Hôm nay, ngày tháng năm 20 ; gồm có: I BÊN ỦY QUYỀN: – Họ tên thí sinh: Ngày sinh:……………… – Số báo danh: Số CMND: – Địa chỉ: II BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN: – Họ tên: Ngày sinh:………………… – Địa chỉ: Số CMND: cấp ngày: nơi cấp: III NỘI DUNG ỦY QUYỀN: ………………………………………………………………………………………………… IV CAM KẾT – Hai bên cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật thông tin ủy quyền – Mọi tranh chấp phát sinh bên ủy quyền bên ủy quyền hai bên tự giải Giấy ủy quyền lập thành bản, bên giữ BÊN ỦY QUYỀN (Ký ghi rõ, họ tên) BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (Ký ghi rõ, họ tên) XÁC NHẬN CỦA ĐỊA PHƯƠNG NƠI CƯ TRÚ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN RÚT HỒ SƠ Kính gửi: Ban Giám Đốc ; Phòng tổ chức hành chánh tổng hợp; Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bạc Liêu. Họ và tên : Ngô Hoài Phương, sinh ngày 12 tháng 5 năm 1987. Nơi sinh: Khóm 4 thị trấn Đầm Dơi, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Là Chuyên viên phòng Tư vấn phát triển công nghiệp. Thực hiện theo đơn thuyên chuyển công tác ngày 03/9/2013, nay Tôi làm đơn này xin được rút hồ sơ gốc với lý do thuyên chuyển công tác về Sở Công Thương Bạc Liêu. Xin chân thành cảm ơn. Bạc Liêu, ngày 03 tháng 9 năm 2013 NGƯỜI LÀM ĐƠN Ngô Hoài Phương sở gd & ĐT tuyên quang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Trờng cao đẳng s phạm Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tuyên Quang, ngày 24 tháng 8 năm 2009 Thông báo Mức điểm nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển nguyện vọng 2 ( NV2) Khối A Khu vực Đối tợng KV3 KV2 KV2-NT KV1 HSPT 10.0 điểm 9.5 điểm 9.0 điểm 8.5 điểm UT2 9.0 điểm 8.5 điểm 8.0 điểm 7.5 điểm UT1 8.0 điểm 7.5 điểm 7.0 điểm 6.5 điểm Khối B Khu vực Đối tợng KV3 KV2 KV2-NT KV1 HSPT 11.0 điểm 10.5 điểm 10.0 điểm 9.5 điểm UT2 10.0 điểm 9.5 điểm 9.0 điểm 8.5 điểm UT1 9.0 điểm 8.5 điểm 8.0 điểm 7.5 điểm Khối C Khu vực Đối tợng KV3 KV2 KV2-NT KV1 HSPT 11.0 điểm 10.5 điểm 10.0 điểm 9.5 điểm UT2 10.0 điểm 9.5 điểm 9.0 điểm 8.5 điểm UT1 9.0 điểm 8.5 điểm 8.0 điểm 7.5 điểm Khối D1 Khu vực Đối tợng KV3 KV2 KV2-NT KV1 HSPT 10.0 điểm 9.5 điểm 9.0 điểm 8.5 điểm UT2 9.0 điểm 8.5 điểm 8.0 điểm 7.5 điểm UT1 8.0 điểm 7.5 điểm 7.0 điểm 6.5 điểm Khối T, M Khu vực Đối tợng KV3 KV2 KV2-NT KV1 HSPT 11.0 điểm 10.5 điểm 10.0 điểm 9.5 điểm UT2 10.0 điểm 9.5 điểm 9.0 điểm 8.5 điểm UT1 9.0 điểm 8.5 điểm 8.0 điểm 7.5 điểm Hội đồng Tuyển sinh năm 2009 sở gd & ĐT tuyên quang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Trờng cao đẳng s phạm Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tuyên Quang, ngày 20 tháng 8 năm 2009 Thông báo Mức điểm nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 ( NV1) Khối A Khu vực Đối tợng KV3 KV2 KV2-NT KV1 HSPT 10.0 điểm 9.5 điểm 9.0 điểm 8.5 điểm UT2 9.0 điểm 8.5 điểm 8.0 điểm 7.5 điểm UT1 8.0 điểm 7.5 điểm 7.0 điểm 6.5 điểm Khối B Khu vực Đối tợng KV3 KV2 KV2-NT KV1 HSPT 11.0 điểm 10.5 điểm 10.0 điểm 9.5 điểm UT2 10.0 điểm 9.5 điểm 9.0 điểm 8.5 điểm UT1 9.0 điểm 8.5 điểm 8.0 điểm 7.5 điểm Khối C Khu vực Đối tợng KV3 KV2 KV2-NT KV1 HSPT 11.0 điểm 10.5 điểm 10.0 điểm 9.5 điểm UT2 10.0 điểm 9.5 điểm 9.0 điểm 8.5 điểm UT1 9.0 điểm 8.5 điểm 8.0 điểm 7.5 điểm Khối D1 Khu vực Đối tợng KV3 KV2 KV2-NT KV1 HSPT 10.0 điểm 9.5 điểm 9.0 điểm 8.5 điểm UT2 9.0 điểm 8.5 điểm 8.0 điểm 7.5 điểm UT1 8.0 điểm 7.5 điểm 7.0 điểm 6.5 điểm Khối T, M Khu vực Đối tợng KV3 KV2 KV2-NT KV1 HSPT 11.0 điểm 10.5 điểm 10.0 điểm 9.5 điểm UT2 10.0 điểm 9.5 điểm 9.0 điểm 8.5 điểm UT1 9.0 điểm 8.5 điểm 8.0 điểm 7.5 điểm Hội đồng Tuyển sinh năm 2009 Ghi chú: Người được ủy quyền rút hồ sơ phải có CMND và Giấy ủy quyền của thí sinh. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN RÚT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN ĐỢT XÉT TUYỂN: Nguyện vọng I (Đợt 1) Kính gửi: Hội đồng tuyển sinh trường …. Họ tên thí sinh: Số báo danh: Ngày, tháng, năm sinh: Địa chỉ liên lạc: Điện thoại: Email: Ngày ………./ 8/ 2023, tôi đã nộp hồ sơ ĐKXT nguyện vọng I (Đợt 1) vào trường Đại học………………………, Bậc đào tạo: Đại học Cao đẳng Ngành 1: Mã ngành: Tổ hợp môn xét tuyển: Ngành 2: Mã ngành: Tổ hợp môn xét tuyển: Ngành 3: Mã ngành: Tổ hợp môn xét tuyển: Ngành 4: Mã ngành: Tổ hợp môn xét tuyển: Nay vì lí do cá nhân, thí sinh xin được rút hồ sơ ĐKXT đã nộp tại Trường. Kính đề nghị Hội đồng tuyển sinh trường Đại học tạo điều kiện giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN ĐÃ NHẬN LẠI HỒ SƠ Tôi là: ………………………………………… Số CMND…………………………………… Cấp ngày………/……./……tại………………. Tôi đã nhận lại đầy đủ hồ sơ ĐKXT nguyện vọng I của thí sinh có tên trên. Ký tên Hà Nội, ngày……tháng 8 năm 2023 Thí sinh hoặc Người được ủy quyền (ký và ghi rõ họ tên) 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN PHƯỚC VÂN NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO HỆ THỐNG CẤP PHÔI VÀ KHOAN TỰ ĐỘNG PHỤC VỤ CHO ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ QUY NHƠN Chuyên ngành: Cơ khí chế tạo máy Mã số: 60.52.04 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng – Năm 2011 2 Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN XUÂN TÙY Phản biện 1: …………………………………. Phản biện 2: …………………………………. Luận văn sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày… . tháng …… năm 2011. Có thể tìm hiểu luận văn tại: – Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng – Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nước ta hiện nay ñang trong quá trình phát triển, nhu cầu về tự ñộng hoá trong hệ thống ñiều khiển là rất cần thiết. Mức ñộ tự ñộng hoá ở nước ta vẫn ở trình ñộ thấp chưa phát huy hết thế mạnh của nó. Chính vì lẽ ñó mà các sản phẩm làm ra ñạt chất lượng chưa cao và năng suất thấp, nhìn chung trình ñộ tự ñộng còn phụ thuộc nhiều vào sức người, chưa thấy ñược kết quả mà nó ñem lại. Đồng thời chúng ta cũng phải tìm hiểu nó một cách ñúng ñắn. Do ñó, ở phần này ta sẽ biết ñược cách hoạt ñộng, cách ñiều khiển không phải một cách khái quát mà một cách cụ thể. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của Trường Cao Đẳng Nghề Quy Nhơn cần có ngành cơ ñiện tử mà nếu mua các thiết bị tự ñộng từ nước ngoài thì rất ñắt tiền. Vì vậy, cần nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị tự ñộng phục vụ cho việc ñào tạo là hết sức cần thiết. Đề tài ” Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống cấp phôi và khoan tự ñộng phục vụ cho Đào tạo tại Trường Cao Đẳng Nghề Quy Nhơn” bằng PLC là một hướng ñi cần thiết và ñúng ñắn do có ñược hỗ trợ về kiến thức lập trình, khả năng cung cấp và ñảm bảo các thiết bị phần cứng. Sử dụng PLC còn cho phép khả năng phát triển tiếp theo và mở rộng của ñề tài. Giúp cho sinh viên làm quen với việc thiết kế, chế tạo và sửa chữa các hệ thống ñiều khiển tự ñộng trong ngành cơ khí, cơ ñiện tử. Làm quen lập trình PLC và lập trình, khai báo các biến trên WinCC ñể ñiều khiển, giám sát, thu thập và lưu trữ, quản lý dữ liệu trên máy tính. Đề tài nghiên cứu việc sử dụng PLC kết nối máy vi tính thông qua ứng dụng WinCC cho quá trình ñiều khiển, giám sát, thu thập và lưu trữ dữ liệu cho các máy khoan. Kết quả này còn ñáp ứng tiềm năng phát triển mở rộng trong tương lai với hệ thống dây chuyền 2 khoan, khoét, tarô và các loại máy cắt tôn, máy cuốn tôn, máy dập, các loại máy tạo hình khác. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thiết kế, chế tạo một hệ thống cấp phôi và khoan tự ñộng trong ñó ứng dụng ñiều khiển PLC và WinCC ñể thiết kế giao diện người và máy nhằm phục vụ cho Đào tạo tại Trường Cao Đẳng Nghề Quy Nhơn 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống cấp phôi và khoan tự ñộng. 3.2. Phạm vi và nội dung Mẫu CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự – Hạnh phúc ĐƠN XIN RÚT HỒ SƠ Đợt xét tuyển: Kính gửi: Hội đồng tuyển sinh, Trường Đại học Mỏ – Địa chất Họ tên thí sinh (Chữ in HOA): Số báo danh: Điện thoại: Số chứng minh nhân dân: Ngày, tháng, năm sinh: Lý rút hồ sơ: …… …… …… …… ., ngày …… tháng năm 2023 NGƯỜI LÀM ĐƠN (Ký ghi rõ họ tên) Trang 1 đề 2 Đề số 04 Đề thi thử đại học – cao đẳng Môn: Hoá … cam kết ho n toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật thông tin ủy quyền – Mọi tranh chấp phát sinh bên ủy quyền bên ủy quyền hai bên tự giải Giấy ủy quyền lập thành bản, bên giữ BÊN ỦY QUYỀN (Ký… – GIẤY ỦY QUYỀN (Dành cho cá nhân) – Căn Bộ luật Dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Căn vào văn hiến pháp hành Hôm nay, ngày tháng năm 20 ; gồm có: I BÊN ỦY QUYỀN: – Họ tên… chỉ: II BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN: – Họ tên: Ngày sinh:………………… – Địa chỉ: Số CMND: cấp ngày: nơi cấp: III NỘI DUNG ỦY QUYỀN: …………………………………………………………………………………………………

Hoa Mau Don, Bieu Tuong Y Nghia Va Truyen Thuyet, Phan I

Nguyên Lạc

 

HOA MẪU ĐƠN

BIỂU TƯỢNG Ý NGHĨA VÀ TRUYỀN THUYẾT

 

PHẦN I  

          Hoa không thể không có bướm, núi không thể không có suối, đá không thể không có rêu, nước không thể không có rong, cây cao không thể không có dây leo, và người ta không thể không say mê yêu thích một thứ gì.

U MỘNG ẢNH (Trương Trào)

NHỮNG BÀI THƠ HAY

1. Hoa Mẫu Đơn Mẫu đơn nở cạnh nhà thờ Đôi ta trinh tiết đợi chờ lấy nhau. Em ạ, quê ta tháp giáo đường Sáng chiều vẫn vọng những hồi chuông Ai đi xem lễ tôi đi với Gió dạo lời kinh toả vấn vương … (Hồ Dzếnh)

2. Ký Bạch tư mã Tam điều cửu mạch hoa thì tiết, Vạn hộ thiên xa khán mẫu đơn. Tranh khiển Giang Châu Bạch tư mã, Ngũ niên phong cảnh ức Trường An. (Bạch Cư Dị)

Nơi kinh kỳ mỗi mùa hoa thắm, Bao ngựa xe đi ngắm Mẫu Đơn, Giang Châu Tư Mã chạnh buồn, Năm năm cứ nhớ phố phường Tràng An (Nguyễn Minh dịch)

3. Truyện Kiều của Nguyễn Du

– Mẫu đơn Dạy rằng cứ phép gia hình Ba cây chập lại một cành Mẫu đơn (câu 1425 và 1426)

– Quốc sắc thiên hương Ðã nên quốc sắc thiên hương Một cười này hẳn nghìn vàng chẳng ngoa ( câu 825 và 826 )

“Quốc sắc thiên hương” tức sắc nước hương trời: Sắc nước là sắc đẹp nhất nước, hương trời là hương thơm chỉ có trên trời (thế gian không có); ý nói sắc đẹp hiếm có về thể chất lẫn tinh thần. “Quốc sắc thiên hương” trong văn chương cổ điển Trung Hoa chỉ về cái đẹp của hoa Mẫu đơn, lấy hoa Mẫu đơn làm tiêu biểu.

Như đã thấy, có sự xuất hiện hai chữ MẪU ĐƠN (Quốc sắc thiên hương) trong các bài thơ trên, và chắc có lẽ nhiều bài thơ hay khác nữa. Để các bạn biết rõ về Hoa Mẫu Đơn, từ đó thấm thêm cái hay, cái đẹp của những bài thơ, tôi xin được giải thích về Hoa Mẫu Đơn qua biểu tượng, ý nghĩa và truyền thuyết của nó.

GIẢI THÍCH VỀ HOA MẪU ĐƠN

1. Chi Mẫu đơn

Tên tiếng Việt : Hoa Mẫu Đơn. Tên Trung Quốc : Sho-Yo (hay Shao-Yao) Tên tiếng Anh : Peony. Tên tiếng Pháp : Pivoine officinale Tên khoa học : Paeonia lactiflora. Họ : Paeoniaceae

Chi Mẫu đơn Trung Quốc, nhiều khi có tài liệu gọi là chi Thược dược (danh pháp khoa học: Paeonia) là chi duy nhất trong họ Mẫu đơn Trung Quốc (Paeoniaceae).

Các loài trong chi này có nguồn gốc ở châu Á (Trung Quốc và Tây Tạng, là một trong những cây hoa được con người biết đến từ rất sớm, cách đây đã gần 4000 năm.), miền nam châu Âu và miền tây Bắc Mỹ.

Phần lớn các loài là cây thân thảo thường xanh, cao khoảng 0,5–1,5 m, nhưng một số loài là cây bụi thân gỗ cao tới 1,5–3 m. Chúng có các lá phức, xẻ thùy sâu và hoa lớn, thường có mùi thơm, có màu từ đỏ tới trắng hay vàng, hoa nở vào cuối mùa xuân hay đầu mùa hè.

Tại Việt Nam có các loài mẫu đơn sau: Paeonia lactiflora (đồng nghĩa: Paeonia albiflora) – mẫu đơn, bạch thược trắng, bạch thược. Paeonia suffruticosa – bạch thược cao, mẫu đơn bụi. (Wikipedia)

 

2. Những Thông Tin Thú Vị Về Hoa Mẫu Đơn

Thành phố Lạc Dương (tiếng La Tinh là Luoyang, 1 trong 4 thành phố cổ kính nhất Trung Quốc), nổi tiếng về nhiều chủng loại Mẫu đơn phong phú, rực rỡ sắc màu nhờ thời tiết ôn hòa và đất đai thích hợp. Ngày 21/9/1982, người dân Luoyang chính thức chọn Mẫu đơn là biểu tượng hoa của thành phố mình. Tháng 4 là tháng của Hoa Mẫu Đơn, thật sự là mùa vui cho những người yêu hoa ở xứ sở này. Hoa Mẫu đơn nở đẹp lộng lẫy, hương thơm, sắc màu hoa hiện diện khắp nơi trong thành phố. Và lễ hội Mẫu đơn Louyang – Luoyang Peony Festival được tổ chức từ 15/4 – 25/4 hằng năm là một lễ hội văn hóa lớn, niềm tự hào của cư dân Luoyang. Suốt mùa lễ hội, tưng bừng những đèn lồng sặc sỡ, các hoạt động kinh tế cũng khá nhộn nhịp, không khí vui tươi và gây một ấn tượng sâu sắc cho tất cả các du khách trên khắp thế giới đến chơi. Ở Luoyang có những loài Mẫu đơn quý hiếm, màu sắc thay đổi lạ, hay cả những bông hoa lớn đến hàng trăm cánh, sống đã hàng trăm tuổi.

Mẫu đơn là loài hoa cảnh có lịch sử phát triển lâu đời, có nhiều chủng loại. Trong “Hoa kính” có ghi lại 131 loài, trong “Quần phương phả” ghi có hơn 180 loài, còn trong cuốn “Bặc Châu mẫu đơn biểu” của Bạch Phụng Tường người đời Minh đã liệt kê ra 269 loại, chia thành 6 loại lớn là: thần phẩm, danh phẩm, linh phẩm, dật phẩm, năng phẩm, cụ phẩm. Người xưa cho rằng loài mẫu đơn có vị trí cao nhất là hai loài có màu vàng và tím, gọi là “diêu hàng ngụy tử”. Hoa mẫu đơn nở rất lâu khoảng 20 ngày mới tàn, từ đầu tháng 4 đến thượng tuần tháng 5.

Khi những nhà truyền giáo đạo Phật người Trung Hoa đến Nhật Bản, họ đã đem theo kiến thức về những bông hoa Mẫu đơn này. Người Nhật luôn là một dân tộc yêu hoa, nên bông hoa đẹp mới đến nhanh chóng trở thành một phần trong văn hóa của họ. Mẫu đơn là bông hoa của Tháng Sáu ở Nhật Bản. Từ Trung Hoa và Nhật Bản, nó chu du sang tận đỉnh núi Olympus, tìm cho mình một cái tên.

Peony được đặt tên theo Paeon, một thầy thuốc học trò của Thần Y Asclepius trong thần thoại Hy Lạp.Ông được nữ thần Leto (mẹ của thần Mặt Trời Apollo) mách bảo cách lấy được chiếc rễ thần kỳ mọc trên đỉnh Olympus mà nó có thể xoa dịu được cơn đau của người phụ nữ khi sanh nở. Asclepius trở nên ghen tức với Paeon. Để cứu Paeon thoát chết vì sự phẫn nộ của Asclepius, thần Zeus đã biến ông thành một bông hoa Mẫu đơn.

Điều đó cho thấy Mẫu đơn được người phương Tây đánh giá cao đến nỗi nó trở thành hiện thân của một vị thần.

Ở Đức, hoa Mẫu đơn được gọi là Pfingstrose, dù chúng đã nở trước dịp lễ Pfingsten (Lễ Ngũ Tuần là lễ 50 ngày sau ngày Phục Sinh).

Theo tích kể, Đức mẹ Maria khi nghe tin Chúa bị đóng đinh đã khóc nhỏ hàng nghìn giọt nước mắt lên một bụi hoa hồng. Kỳ diệu thay, vào khoảng lễ Ngũ tuần từ bụi hoa hồng này, nở những bông hoa to lớn, tuyệt đẹp và không có gai. Từ đó, hoa Mẫu đơn hiện diện trên cõi đời.

 

3. Biểu tượng của hoa Mẫu đơn

Ngày nay, Mẫu đơn là biểu tượng của sự thịnh vượng, phồn vinh. Từ xa xưa, loài hoa vương giả này chỉ thuộc sở hữu của giới quý tộc giàu có ở Trung Quốc. Bông hoa quốc sắc thiên hương này từng rất được ưu ái qua nhiều triều đại, với mệnh danh “Chúa của muôn hoa”. Nhất là giai đoạn từ thế kỷ 5 đến thế kỷ 13 sau Công Nguyên. Mẫu đơn được ca tụng trong văn thơ, nhạc và tranh vẽ lúc bấy giờ.

Giỏ Hoa Mẫu Đơn có bắp cải tài lộc và thỏ ngọc, một biểu tượng mang nhiều điều tốt lành và may mắn.

Hoa Mẫu Đơn biểu tượng của phú quý, dùng trong các dịp khai trương; người ta hay tặng nhau tượng hoặc tranh mẫu đơn để chúc nhau ngày càng phú quý, giàu sang.

Mẫu đơn là loài hoa vương giả sang trọng; Ở Trung Quốc nó biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng, và sắc đẹp. Ở Nhật Bản, Mẫu đơn tượng trưng cho cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con cháu. Hoa Mẫu đơn được các cô dâu ưa chuộng, có lẽ vì ý nghĩa tốt đẹp

Hoa mẫu đơn đóa lớn rực rỡ lạ thường, hương thơm áp đảo mọi loài hoa khác. Vì vậy người ta còn gọi là “bách hoa vương”.

Một danh xưng khác của mẫu đơn là “hoa phú quý”, bắt nguồn từ câu “mẫu đơn, hoa phú quý” trong cuốn “Ái liên thuyết” của Chi Đôn Di đời Tống. “Lạc Dương mẫu đơn giáp thiên hạ” (hoa mẫu đơn ở Lạc Dương đứng đầu trong thiên hạ), dường như đó đã là câu nói mọi cửa miệng của mọi người. Vì vậy mẫu đơn còn được gọi là hoa Lạc Dương.

Người phương Tây xem hoa mẫu đơn như biểu tượng của sự e lệ.

Hoa mẫu đơn – Peony còn là biểu tượng hoa lần thứ tư của tiểu bang Indiana – Hoa Kỳ từ ngày 13/3/1957. Thật vậy, quốc hoa đầu tiên được chọn là Cẩm Chướng (15/3/1913), rồi đến Tulip – Uất kim hương (1/3/1923), Cúc Zinnia (chưa đầy 10 năm sau đó) và sự đổi ngôi cuối cùng mới dành cho Mẫu đơn – Peony.

 

4. Dược tính của cây hoa Mẫu đơn

Sẽ là thiếu sót nếu không kể đến những khả năng kỳ diệu lạ thường của cây hoa mà người ta đã lưu truyền trong dân gian. Dược tính của Mẫu đơn chủ yếu ở rễ và hạt. Rễ cây có tính kháng sinh, giúp giảm đau, trị bỏng, làm giảm huyết áp, giúp trẻ mọc răng, chữa bệnh vàng da, dị ứng, thận…Hạt hoa từng được xem như một loại gia vị thông dụng. Những tập tục mê tín còn tin rằng nếu đeo một vòng cổ kết bằng hạt Mẫu đơn, bạn sẽ tránh được các bệnh như hủi, động kinh, mất trí và nó còn xua tan những cơn ác mộng, như một lá bùa hộ mạng bảo vệ người ta chống lại ma quỷ hay những thế lực của bóng đêm !

Khoảng năm 77 sau Công Nguyên, trong cuốn sách Pliny’’s Natural History đã mô tả chi tiết về cây hoa và 20 bệnh chữa bằng những bộ phận của nó. Không lâu sau đó, Dioscoride cũng đã viết một luận án về những cây thảo dược, trong đó có Peony. Vì là một cây thuốc quan trọng, dược liệu Mẫu đơn được sản xuất với lượng lớn hằng năm nhằm đáp ứng nhu cầu ở Trung Quốc và thể giới.

 

TRUYỀN THUYẾT VỀ HOA MẪU ĐƠN

truyền thuyết thường được nhắc đến.

1. Chuyện Thứ Nhất

Ngày xưa, ở một làng miền núi có một bà mẹ sinh được mười người con trai. Làng của mẹ bị giặc chiếm đóng. Người cha của mười anh con trai bị giặc giết ngay từ ngày đầu tiên khi chúng tiến vào làng. Mười người con trai của bà gia nhập vào đội quân chống giặc ở trong núi. Người con trai cả là chủ tướng của đội quân. Đội quân nay đã làm cho bọn giặc thất điên bát đảo. Đã nhiều lần giặc mở những trận càn quét mà không sao tiêu diệt được đội quân của cái làng bé nhỏ ấy.

Tên tướng giặc sai quân bắt bà mẹ đến, hắn bảo:

– Này mụ già, mụ hãy khuyên các con mụ trở về. Ta sẽ cho con mụ làm tướng. Bằng không, ta sẽ giết mụ.

Bà mẹ nhìn thẳng vào mắt tên tướng giặc nói lớn:

– Hỡi quân độc ác! Hẳn nhà ngươi cũng có một bà mẹ. Mẹ ngươi chắc không bao giờ dạy người phản bội lại quê hương. Là một người chân chính, ta cũng không thể dạy các con ta phản bội lại quê nhà.

Bọn giặc trói mẹ trên một ngọn đồi rồi cho quân mai phục hòng bắt được những người con của mẹ đến cứu. Chúng bảo bà mẹ hãy gọi con ra đầu hàng, chúng sẽ tha. Tiếng người mẹ:

– Hỡi các con của mẹ! Hỡi những người con của quê hương. Ta nhân danh người mẹ, ra lệnh cho các con không được vì ta mà phản bội quê hương.

Mệnh lệnh của người mẹ là mệnh lệnh trái tim, mệnh lệnh của tình yêu vĩ đại. Mệnh lệnh đó lan khắp núi rừng. Bọn giặc run sợ. Những người con của mẹ thì thêm sức mạnh chiến đấu. Giặc bịt miệng bà mẹ. Chúng đổ nhựa thông và nhựa trám lên đầu bà và châm lửa đốt. Ngọn lửa cháy sáng cả một vùng…

Khi bọn giặc đi rồi, dân làng lên đồi tìm chỗ bà mẹ bị hành hình, người ta thấy trái tim của người mẹ vẫn nguyên vẹn và nóng bỏng. Dân làng chôn mẹ ngay trên đỉnh đồi.

Đêm đêm, từ ngôi mộ, trái tim mẹ vẫn phát sáng cả một vùng trời. Mùa xuân đến, từ ngôi mộ, trái tim ấy mọc lên một cái cây. Cây ra hoa. Bông hoa đỏ chót, hình ngọn lửa như bốc lên từ trái tim người mẹ. Và cũng từ ngày ấy có một loại hoa mang tên Mẫu Đơn. Cây hoa tượng trưng cho người mẹ đã chiến đấu bằng một trái tim.

 

2. Chuyện Thứ Hai

Chuyện kể rằng: Vào đời Đường, vua Đường Cao Tông say đắm Võ Hậu. Lúc Vua băng hà, do con trai (Hoàng Thái Tử) còn nhỏ lên ngôi, Võ Hậu nhiếp chánh, chuyên quyền hãm hại công thần. Bà ta tự xưng vương, đổi nhà Đường thành nhà Đại Châu, rồi xưng hiệu Võ Tắc Thiên hoàng đế.

Một hôm, Võ Tắc Thiên khi ngự du vườn thượng uyển, nhìn thấy cỏ cây xác xơ, hoa lá điêu tàn, liền truyền lệnh bằng bài tứ tuyệt dán ngay trước cửa vườn. Bài thơ như sau:

Lai triều du thượng uyển Hỏa tốc báo xuân tri Bách hoa liên dạ phát Mạc đãi hiểu phong xuy Dịch nghĩa: Bãi triều du thượng uyển Gấp gấp báo xuân haỵ Hoa nở hết đêm nay Đừng chờ cơn gió sớm.

Thế là trăm hoa không dám trái lệnh, chỉ trong một đêm mà bừng nở khắp vườn, ngào ngạt mùi hương.

Hôm sau, Võ Tắc Thiên dạo vườn, thấy muôn hồng ngàn tía rực rỡ như những vầng mây, sắc phủ cả vòm trời xanh nên lòng rất lấy làm vui. Bất chợt bà cau mày, vì thấy hoa Mẫu đơn bướng bỉnh, không chịu phụng mệnh, nên cành khẳng khiu, không một lá non. Giận cho loài hoa ngoan cố, Võ Tắc Thiên ra lệnh đày Mẫu Đơn xuống tận Giang Nam (!).

Nhưng lạ thay, khi tới vùng đất nghèo nàn này, hoa lại nở rộ và vẻ đẹp rực rỡ hơn, làm đắm đuối lòng người. Từ đó ngay cả sử sách Trung Hoa cũng ghi nhận vùng Giang Nam luôn xuất hiện nhiều tuyệt sắc giai nhân, những mỹ nữ có sắc đẹp nghiêng thành đổ nước. Cũng từ đó, vùng Giang Bắc thiếu vắng loài hoa vương giả, một biểu trưng cho quốc sắc thiên hương.

Người đương thời thấy vậy dệt bài Phú “Ngọc Lâu Xuân Tứ” nhằm thương hại và tán thán vẻ đẹp, sự khẳng khái của hoa Mẫu Đơn, thà chịu cảnh phong trần lưu lạc tự do của cuộc đời, đem sắc đẹp hương thơm ban rải cho mọi người, chớ không chịu giam mình trong vườn hoa tù hãm của bạo chúa, làm vương giả chốn kinh đô gò bó.

Hoa Mẫu Đơn nở rộ tại thành Lạc Dương (Giang Nam), Người Lạc Dương khen hoa là “Mẫu Đơn xương tro”, và họ dày công chăm bón, hoa càng mọc càng rực đỏ. Về sau, người dân Lạc Dương lại gọi hoa Mẫu Đơn là “Lạc Dương Hồng” (Ngày nay thành phố Lạc Dương nổi tiếng về nhiều chủng loại Mẫu đơn phong phú, rực rỡ sắc màu)

Về sau người ta dùng từ “quốc sắc thiên hương” (sắc nước hương trời) để hình dung hoa mẫu đơn. Hoặc có cách phác họa khác là: “Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn” (chỉ có mẫu đơn mới xứng đáng là hoa thật trong thiên hạ)

Những người đẹp trong thi văn, lịch sử như nàng Kiều của Nguyễn Du, nàng Dương Quý Phi, Tây Thi , hay Vương Chiêu Quân… thường được ví như hoa Mẫu Đơn với cụm từ mô tả “sắc nước hương trời” hay “quốc sắc thiên hương” này.

 

2@1. Bàn thêm về cụm từ “quốc sắc thiên hương”.

“Quốc sắc thiên hương” tức sắc nước hương trời. Sắc nước là sắc đẹp nhất nước, hương trời là hương thơm chỉ có trên trời (thế gian không có); ý nói sắc đẹp hiếm có về thể chất lẫn tinh thần. “Quốc sắc thiên hương” trong văn chương cổ điển Trung Hoa chỉ về cái đẹp của hoa Mẫu đơn, lấy hoa Mẫu đơn làm tiêu biểu.

Sách “Tùng song tạp lục” chép:

Vua Ðường Minh Hoàng, một lần vào cuối mùa xuân, khi đang cùng Dương Phi đang thưởng hoa, vua Ðườn liền hỏi Tu Kỷ: “Hiện nay trong kinh thành bài thơ vịnh mẫu đơn nào là hay nhất, của ai?”. Trình Tu Kỷ tâu : – Thơ của Lý Chính Phong nổi tiếng nhất và có câu rằng:

Quốc sắc triều hàm tửu Thiên hương dạ nhiễm y

Nghĩa :

Người quốc sắc ban mai hay say rượu (ý nói hoa đỏ) Mùi thiên hương đêm nhuốm áo khăn (nói về hương thơm)

Hai câu thơ này miêu tả một cách tinh tế và sinh động về tư chất của hoa. Dùng “thiên hương” để nói về hương thơm như hương khí từ trên tiên giới truyền xuống nhân gian của mẫu đơn. Dùng “quốc sắc” để ví sự mềm mại, hấp dẫn, đáng yêu của hoa cũng giống như gò má ửng hồng e lệ của người con gái khi uống rượu say. Quả thật tư chất hương thơm và hình dáng mềm mại của mẫu đơn đúng là toát lên những điều đó. Đây cũng là lý do sau này mẫu đơn được mệnh danh bằng danh xưng tao nhã “quốc sắc thiên hương”.

Bách tính triều đại nhà Đường rất yêu thích hoa mẫu đơn. Mẫu đơn không chỉ xuất hiện trong các tác phẩm hội họa, người dân coi hoa là biểu tượng của sự hưng thịnh nên ai cũng yêu thích trồng và chăm sóc mẫu đơn trong vườn nhà. Trong bài thơ “Thưởng mẫu đơn”, Lưu Vũ Tích nhà thơ đời Đường có viết: “Duy hữu mẫu đan chân quốc sắc. Hoa khai thì tiết động kinh thành“. Tạm dịch: Duy chỉ có hoa mẫu đơn thật sự là quốc sắc, thời gian khi hoa nở kinh động tới khắp cả kinh thành.

Trong bài thơ “Mẫu đan phương”, Bạch Cư Dị viết: “Hoa khai hoa lạc nhị thập nhật. Nhất thành chi nhân giai nhược cuồng“. Tạm dịch: Thời gian mẫu đơn nở rồi tàn chỉ trong hai mươi ngày, dường như người dân trong thành thưởng hoa ngưỡng mộ tới mê hoặc.

Mẫu đơn là một thứ hoa thơm, đẹp quý nhất trong các loại hoa, được gọi là Vương hoa. Cho nên có thể cho rằng khi nói “Quốc sắc thiên hương” để chỉ một tuyệt sắc giai nhân với hoa Mẫu đơn.

 

2@2. Cách hiểu khác về truyền thuyết hoa Mẫu đơn với Võ Tắc Thiên.

Truyền thuyết đày hoa Mẫu Đơn chúng ta biết ngay là “xạo”. Tuy nhiên suy ngẫm cho kỹ, ta sẽ thấy đó là lời khuyên minh triết của nhân gian dạy cho các “quốc sắc thiên hương” (hoa Mẫu đơn). Võ Tắc Thiên luôn ghen ghét những giai nhân tuyệt sắc khác, thường kiếm cớ giết hại hoặc hủy hoại nhan sắc của họ để bảo vệ vị trí của mình trong lòng quân vương. Những giai nhân nên tránh xa bà, càng xa càng tốt, nếu muốn toàn mạng.

 

3. Truyền thuyết về dược tính: HOA ĐÀ VÀ CÂY HOA MẪU ĐƠN

Truyền thuyết kể rằng một đại phu nổi tiếng, Hoa Đà, trong thời Tam Quốc, đã trồng nhiều loại hoa cỏ và thảo mộc khác nhau ở sân trước và sau nhà. Ông đã kiên quyết nếm một cách cẩn thận mỗi loại thảo mộc để tìm các thuộc tính trước khi kê đơn thuốc cho các bệnh nhân của mình. Vì thế, ông không hề kê bất kỳ loại độc dược nào.

Một ngày, có người đã đưa cho Hoa Đà một cây hoa mẫu đơn, ông đã trồng nó ở sân trước. Sau khi nếm lá, thân và hoa của cây mẫu đơn, ông đã quả quyết rằng nó chẳng có gì đặc biệt, và nó không có giá trị như một loại thảo dược. Vì thế ông đã không dùng hoa mẫu đơn để trị bệnh.

Một đêm khuya, Hoa Đà đang đọc sách thì đột nhiên nghe thấy tiếng khóc của một phụ nữ. Ông ngẩng đầu lên và trông thấy một người đàn bà đẹp đau khổ đang dàn dụa nước mắt, trong ánh trăng mờ ảo, bên ngoài cửa sổ. Hoa Đà hơi bối rối và đi ra khoảnh sân trước, nhưng không có ai ở đó. Tại nơi mà ông đã trông thấy người đàn bà, ông tìm thấy một cây hoa mẫu đơn.

Một ý nghĩ xảy đến với Hoa Đà rằng người phụ nữ đó là cây Hoa Mẫu Đơn, nhưng ngay lập tức ông đã lắc đầu và cười cái ý nghĩ ngu ngốc của mình. Hoa Đà đã nói với cây hoa mẫu đơn, “Mày không có gì đặc biệt từ đầu đến chân. Làm sao tao có thể dùng mày làm thuốc đây?” Ông quay trở lại vào phòng và tiếp tục đọc sách.

Ngay khi Hoa Đà ngồi xuống, ông lại nghe thấy tiếng người đàn bà khóc. Khi ông đi ra ngoài để tìm kiếm người đàn bà lần thứ hai, lại không có ai cả, chỉ trừ cây hoa mẫu đơn. Sự việc này đã lặp lại vài lần trong đêm đó.

Lúng túng bởi những sự việc kỳ lạ, Hoa Đà đánh thức vợ ông dậy và kể cho bà nghe chi tiết và điều vừa xảy ra. Bà vợ ông nhìn chăm chú những cây hoa cỏ và thảo dược trong khu vườn, rồi nói, “Mỗi một loại cỏ và cây trong khu vườn này đã từng có ích như là thuốc và đã cứu vô số mạng sống, trừ cây hoa mẫu đơn này. Tôi tin rằng cây hoa mẫu đơn nó đau khổ bởi vì ông coi nói là không có tác dụng như một loại thảo dược trước khi ông nhận ra đặc tính của nó.”

Hoa Đà đã cười và bảo, “Tôi đã nếm tất cả các loại thảo mộc và biết được dược tính của chúng một cách sâu sắc. Tôi luôn để ý hết mức tới mỗi cây thảo mộc và không bao giờ bỏ qua một cây nào mà có thể có tác dụng làm thuốc. Còn như với cây hoa mẫu đơn này, tôi đã lấy mẫu lá của nó, thân và hoa nhiều lần trước khi tôi quyết định dứt khoát rằng nó không có ích lợi như một vị thuốc. Làm sao bà có thể bảo tôi nhầm lẫn với cô ta?”

Vợ ông nói, “Ông đã thử những phần phía trên mặt đất của nó. Ông đã thử phần rễ của nó ngủ. Vợ của ông cho rằng chồng bà không tiếp thu lời khuyên của người khác như trước kia, và bắt đầu lo lắng rằng ông có thể bắt đầu mắc những sai lầm.

Một vài ngày sau đó, bà đến kỳ kinh nguyệt. Máu chảy ra liên tục, tựa như một dòng suối. Hơn nữa, bà bị đau và co cơ dai dẳng ở phần bụng dưới. Lén không để chồng biết, bà đã đào rễ của cây hoa mẫu đơn, sắc nó lên và uống. Chỉ nửa ngày sau, cơn đau đã rút xuống từ từ và huyết dịch trở lại bình thường.

Khi bà kể lại với chồng, Hoa Đà cuối cùng đã nhận ra rằng ông quả thật đã đánh giá sai cây hoa mẫu đơn. Ông cảm kích bà vợ đã dạy ông qua thực tiễn rằng cây mẫu đơn có tác dụng như một vị thuốc vì nó có thể dứt cơn đau và cầm máu.

Những cây mẫu đơn có vẻ ngoài đẹp đặc biệt. Thân và hoa của chúng đẹp, và đó là tại sao nó được đặt tên như vậy.

[Chú thích: Hoa Mẫu Đơn được gọi là Bạch Thược trong tiếng Trung Quốc, có nghĩa là đẹp.]

Truyền thuyết Hoa Đà này chỉ tham khảo cho vui chứ làm gì có thật. Chủ ý chuyện này chỉ muốn làm nổi bật dược tính của cây hoa Mẫu đơn mà thôi. (NL)

Nguyên Lạc  

(Còn tiếp:

HOA MẪU ĐƠN – PHẦN II)  

Nguồn:

Ðiển tích Truyện Kiều, Tâm Linh Huyền Bí.net, chúng tôi chúng tôi Đại kỷ nguyên.

Tổng hợp về hoa Mẫu Đơn ( từ Internet ) Huỳnh Huệ, (Tianyi – Secret China) …

Hình ảnh:

Hoa Mẫu Đơn ( ROSE PARK VIỆT NAM) https://www.youtube.com/watch?v=g5kVBcIoisQ Peony – Hoa Mẫu đơn https://www.youtube.com/watch?v=n6ud6QmzfE4 Peonies.avi (PPS) https://www.youtube.com/watch?v=7_jUQJWIvFc http://vietmessenger.com/books/?title=huong%20rung%20ca%20mau&page=15

art2all.net

Don Xin Nghi Nhau Hay

Hãy Phân Tích Sự Giống Nhau/ Khác Nhau Trong Việc Đánh Giá Một Vấn Đề Cụ Thể, Don Xin Nghi Nhau Hay, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Hài, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Chế, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Bá Đạo, Nghỉ Nhậu, Đơn Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Tạm Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Nghỉ ăn Nhậu, Đơn Xin Tạm Nghỉ ăn Nhậu, Nghị Định ăn Nhậu, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Hài Hước, Nghị Định 100 Quán Nhậu, Đơn Đề Nghị Giải Quyết Đánh Nhau, Nội Quy ăn Nhậu Vui, Đơn Xin ăn Nhậu, Quy Chế ăn Nhậu, 5 Nội Quy ăn Nhậu, Nội Quy Bàn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu, Đơn Xin Yêu Nhau, Mẫu Đơn Xin ăn Nhậu, Hóa Đơn ăn Nhậu, Bản Cam Kết Yêu Nhau, Hài 5 Điều Nội Quy ăn Nhậu, Mẫu Hợp Đồng Yêu Nhau, Bài 7. Văn Bản Đánh Nhau Với Cối Xay Gió, 5 Điều Nội Quy ăn Nhậu Cho Các, Nếu Không Nợ Nhau Làm Sao Gặp Gỡ, Truyện Đ** Nhau Hay, Tìm Nhau Giữa Sài Gòn, Truyện Đ** Nhau, 8 Đơn Vị Tái Bản Giống Nhau, Luật ăn Nhậu, Văn 8 Văn Bản Đánh Nhau Với Cối Xay Gió, Truyện Đ** Nhau Cực Hay, Kế Hoạch ăn Nhậu, Luật Yêu Nhau, Điều Lệ ăn Nhậu, Điều Lệ Hội ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Lyric, Nội Quy 10 Điều ăn Nhậu, Đơn Xin Tạm Dừng ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Karaoke, Bộ Luật ăn Nhậu, Quy Định ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Hài Hước, Truyện Cười Yêu Nhau, Nội Quy ăn Nhậu Rapper Thao My, Nội Quy ăn Nhậu Hoài Linh, Truyện Cười ăn Nhậu, 10 Điều Luật ăn Nhậu, Lời Bài Hát Giải Thoát Cho Nhau, 12 Điều Luật ăn Nhậu, Định Nghĩa 2 Góc Phụ Nhau, Thế Nào Là 2 Nguyên Tố Cùng Nhau, Trích Đoạn Xin Một Lần Yêu Nhau, Truyện Đ** Nhau Với Cô Giáo, Mẫu Đơn Trình Báo Đánh Nhau, Nội Dung Bài Đánh Nhau Với Cối Xay Gió, Mẫu Thực Đơn Quán Nhậu, Khái Niệm 2 Góc Bù Nhau, Khái Niệm 2 Góc Kề Nhau, Kỉ Niệm 3 Tháng Yêu Nhau, Kỉ Niệm 3tháng Yêu Nhau , 2 Số Nguyên Tố Cùng Nhau Khi Nào, Kỹ Thuật Trồng Cây Nhàu, Giải Bài Toán Yêu Nhau Cau Sáu Bổ Ba, Mess Dài Kỉ Niệm 1 Năm Yêu Nhau, Quyết Định Xa Nhau, Định Nghĩa 2 Góc Bù Nhau, Sự Giống Nhau Cơ Bản Của Bộ Nhớ Ngoài Và Bộ Nhớ Ram Là Gì?, Quy Chế Và Quy Trình Khác Nhau Như Thế Nào, Định Nghĩa 2 Góc Kề Nhau, Trích Dẫn Bên Nhau Trọn Đời, Trích Đoạn Yêu Nhau Không Bao Giờ Có Tội, Chuyên Đề 2 Tam Giác Bằng Nhau Lớp 7, ăn Mòn Điện Hóa Và ăn Mòn Hóa Học Khác Nhau Điểm Nào , Quê Quán Cha Con Không Khớp Nhau, Bản Tường Trình Danh Nhau, Hướng Dẫn Cài Đặt 2 Cục Wifi Nối Tiếp Nhau, Mẫu Tờ Rơi Khai Trương Quán Nhậu, Hiệp ước Không Xâm Phạm Lẫn Nhau, Bài Giảng 2 Tam Giác Bằng Nhau, 3 Liên Hóa Đơn Không Giống Nhau, ý Nghĩa Của Chỉ Thị Nhật Pháp Bắn Nhau, ý Nghĩa Chỉ Thị Nhật Pháp Bắn Nhau, Trích Đoạn Xin Một Lần Yêu Nhau Karaoke, Trích Đoạn Kiếp Nào Có Yêu Nhau, Kỉ Niệm 30ngày Quen Nhau, Khi Rẻ Trái ở Đường Giao Nhau, Mẫu Bản Tường Trình Đánh Nhau, Gia Đình Và Bạn Bè Vĩnh Viễn Bên Nhau, Tiểu Thuyết Bên Nhau Trọn Đời, Trích Đoạn Xin Lần Yêu Nhau Karaoke, Truyện Cười 2 Vợ Chồng Cãi Nhau, Phương án Và Kế Hoạch Khác Nhau Như Thế Nào, Dàn ý Lời Nói Chẳng Mất Tiền Mua Lựa Lời Mà Nói Cho Vừa Lòng Nhau, Từ Khai Xuất Nhậu Khẩu,

Hãy Phân Tích Sự Giống Nhau/ Khác Nhau Trong Việc Đánh Giá Một Vấn Đề Cụ Thể, Don Xin Nghi Nhau Hay, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Hài, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Chế, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Bá Đạo, Nghỉ Nhậu, Đơn Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Tạm Nghỉ Nhậu, Đơn Xin Nghỉ ăn Nhậu, Đơn Xin Tạm Nghỉ ăn Nhậu, Nghị Định ăn Nhậu, Đơn Xin Nghỉ Nhậu Hài Hước, Nghị Định 100 Quán Nhậu, Đơn Đề Nghị Giải Quyết Đánh Nhau, Nội Quy ăn Nhậu Vui, Đơn Xin ăn Nhậu, Quy Chế ăn Nhậu, 5 Nội Quy ăn Nhậu, Nội Quy Bàn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu, Đơn Xin Yêu Nhau, Mẫu Đơn Xin ăn Nhậu, Hóa Đơn ăn Nhậu, Bản Cam Kết Yêu Nhau, Hài 5 Điều Nội Quy ăn Nhậu, Mẫu Hợp Đồng Yêu Nhau, Bài 7. Văn Bản Đánh Nhau Với Cối Xay Gió, 5 Điều Nội Quy ăn Nhậu Cho Các, Nếu Không Nợ Nhau Làm Sao Gặp Gỡ, Truyện Đ** Nhau Hay, Tìm Nhau Giữa Sài Gòn, Truyện Đ** Nhau, 8 Đơn Vị Tái Bản Giống Nhau, Luật ăn Nhậu, Văn 8 Văn Bản Đánh Nhau Với Cối Xay Gió, Truyện Đ** Nhau Cực Hay, Kế Hoạch ăn Nhậu, Luật Yêu Nhau, Điều Lệ ăn Nhậu, Điều Lệ Hội ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Lyric, Nội Quy 10 Điều ăn Nhậu, Đơn Xin Tạm Dừng ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Karaoke, Bộ Luật ăn Nhậu, Quy Định ăn Nhậu, Nội Quy ăn Nhậu Hài Hước, Truyện Cười Yêu Nhau, Nội Quy ăn Nhậu Rapper Thao My,

毛 筆 書 法 ; Science, Khoa Hoc, Khoahoc, Tin Hoc, Informatique;Computer; Vat Ly; Physics, Physique, Chimie, Chemistry, Hoa Hoc, Sinh Vat, Biologie, Biology;Biochimie;

 

 

Viết chữ Hán bằng bút lông 

Mao bút thư pháp

毛 筆 書 法

 

Viết chữ Hán cũng là một nghệ thuật, góp phần rèn luyện và nâng cao khiếu thẩm mỹ. Trung Quốc gọi là Thư Pháp

書法

(shūfǎ), Nhật Bản gọi là Thư Đạo

書道(shodō). Người Trung Quốc nói: «Thư pháp khả dĩ tu tâm dưỡng tánh, đào dã tâm tình.»

書法可以修身養性陶冶心情

(Thư pháp có thể giúp ta tu tâm, dưỡng tánh, rèn luyện tình cảm). Viết chữ Hán bằng mao bút mới là chính tông. Khi khổ luyện thư pháp với mao bút thì sau này dù ta viết chữ bằng bất cứ loại bút gì chữ cũng một số điểm cơ bản về thư pháp bút lông:

 

I. VĂN PHÒNG TỨ BẢO 文房四寶

 

Hiện nay computer quả thực là bửu bối vô song, là một công cụ đắc lực của ta trong việc học tập Hán ngữ lẫn thư pháp, nhưng theo truyền thống thì chỉ có bốn bửu bối trong văn phòng (văn phòng tứ bảo):

* Giấy (chỉ

紙) * Mực (mặc

墨) * Nghiên (nghiễn

硯) * Bút (bút

筆)

Giấy cho dân nhà nghề là giấy Tuyên

宣, thường gọi là

«xuyến chỉ»

(đọc trại của Tuyên chỉ

宣紙), mỏng như giấy quyến vấn thuốc hút, dùng cho cả thư pháp lẫn hội họa, nhưng đắt tiền. Giấy Tuyên có hai loại: sinh chỉ

生紙

(giấy sống, chưa dúng phèn, dùng cho thư pháp) và thục chỉ

熟紙

(giấy chín, đã dúng phèn, dùng cho hội họa). Việc luyện tập tốn rất nhiều giấy, ta nên dùng giấy thường miễn hút mực (như giấy báo) là được.

Mực có hai loại: mực thỏi và mực nước (mặc trấp

墨汁). Mực thỏi có chất keo, loại tốt thường có mùi xạ hương. Mực tốt thì sau khi viết xong, ta bồi tranh chữ không bị nhoè mực. Mực nước (mặc trấp) tiện dụng nhưng không đủ độ sánh, ta cần mài thêm mực thỏi để tăng độ sánh đặc. Cách dùng mực rất quan trọng, tạo ra các hiệu quả khác nhau trên từng chất liệu hay các loại giấy. Trong nghề gọi là mặc pháp

墨法

(phép dùng mực). Mài mực cũng là cách tập cổ tay trước khi cầm bút viết chữ. Nói chung viết chữ trên giấy không hút nước thì mực phải đặc, trên giấy hút nước như giấy tuyên thì mực hơi sánh. Đừng pha mực quá loãng.

Nghiên mực có các kiểu dáng khác nhau, nhưng nguyên tắc là có một độ nghiêng nhỏ để cho mực đọng về một phía. Khi mài mực thì nhỏ một vài giọt mặc trấp vào cho hơi ướt đáy nghiên. Rồi mài thỏi mực theo chiều kim đồng hồ, thỉnh thoảng nhỏ thêm vài giọt mặc trấp. Pha chế vừa đủ cho một lần sử dụng, không nên đổ quá nhiều mặc trấp vào nghiên. Mực dùng không hết sẽ đọng thành vẩy và cặn cáu trên nghiên.

                                

* Nghiên mực đời Khang Hi

* 3 mặt của một thỏi mực

                             

                       

  

Bút có nhiều loại: tiểu, trung, đại. Lông bút có loại cứng (như lông sói) có loại mềm (như lông thỏ) và có loại pha trộn các loại lông theo một tỉ lệ để thích hợp cho cả vẽ tranh lẫn viết chữ. Khác với cây bút của phương Tây là chủ yếu để viết chữ, mao bút của Trung Quốc có thể vừa viết chữ vừa vẽ tranh. Nói chung viết chữ nên dùng bút lông sói, còn vẽ tranh thì tùy theo trường hợp và tùy theo hiệu quả mong muốn mà ta sử dụng các loại bút khác nhau. Khi luyện thư pháp nên dùng bút cỡ trung để viết chữ Hán trong các ô vuông mỗi cạnh lớn chừng 5 hay 6 cm. Khi bắt đầu luyện tập thì phải đi từ chữ Khải. Không nên bắt đầu tập bằng tiểu khải (chữ Khải nhỏ chừng một phân vuông). Chỉ khi viết chữ to ta mới nghiên cứu được bút pháp và các bút thế. Khi thuần thục thì chữ viết phóng to thu nhỏ đều dễ dàng.

 

* Bồn rửa bút bằng ngọc

Các bộ phận của bút lông:

 * Đào tuyến

陶線: sợi dây nhỏ ở một đầu quản bút, dùng treo bút lên giá bút sau khi sử dụng.

 * Bút quản

筆管

(bút can

筆杆): quản bút, bằng trúc.

 * Bút hào

筆毫: búp lông, giống búp sen chưa nở.

 * Bút căn

筆根: phần búp lông dính với quản bút.

 * Bút đỗ

筆肚: bụng búp lông.

 * Bút phong

筆鋒

(bút tiêm

筆尖): ngọn bút.

 * Bút mạo

筆帽: nắp bút (bằng trúc hoặc nhựa).

Viết xong, ta rửa sạch bút, móc đào tuyến vào một cái giá để ngọn bút quay xuống đất. Không nên dùng bút mạo vì nó dễ làm hư lông bút.

 

II. NGŨ CHỈ PHÁP 五指法

 

Đây nói về cách cầm bút (chấp bút pháp

執筆法). Ngũ chỉ chấp bút pháp

五指執筆法

hay ngũ tự chấp bút pháp

五字執筆法

là do Lục Hy Thanh

陸希聲

đời Đường sáng tạo. Năm ngón của bàn tay có tên: (1) Mẫu chỉ

拇指

(ngón cái), (2) thực chỉ

食指

(ngón trỏ), (3) trung chỉ

中指

(ngón giữa),

(4) vô danh chỉ

無名之

(ngón áp út), (5) tiểu chỉ

小指

(ngón út). Năm ngón ứng với năm chữ (ngũ tự

五字):

* Yếm

厭:

tác dụng của ngón cái ép vào quản bút.

* Áp

壓:

tác dụng của ngón trỏ ép vào quản bút, đối ứng với ngón cái.

* Câu

鉤: tác dụng của ngón trỏ tựa vào quản bút, dùng móc phần quản bút có búp lông hướng vào lòng bàn tay.

* Cách

格:

tác dụng của ngón áp út, móng tay ngón này áp vào quản bút, đẩy phần quản bút này ra ngoài.

* Để

抵:

tác dụng của ngón út, ép sát vào ngón áp út để trợ lực cho ngón áp út.

                                

Xem tiết diện quản bút trong hình trên đây: hai đầu ngón cái và trỏ kẹp lấy quản bút, rồi đầu ngón giữa áp vào quản bút, rồi móng tay ngón áp út chạm vào quản bút, và ngón út áp sát vào ngón áp út. Có bốn lực tác dụng vào quản bút (chiều mũi tên). Ngón cái và ngón trỏ làm điểm tựa giữ cho bút vững, các ngón còn lại dùng móc và đẩy phần quản bút có ngọn bút một cách linh hoạt. Đó là cách cầm bút để viết chữ khải.

Tuỳ theo thư thể hoặc chữ cực lớn (đại tự

大字) hoặc cây bút thật lớn (đại bút

大筆) mà cách cầm bút cũng khác nhau. Cách cầm bút tạo ra nhiều hiệu quả khác nhau, giống như cách cầm mao bút vẽ tranh. Tuy nhiên, mới học thư pháp thì phải áp dụng ngũ chỉ chấp bút pháp. Xem hình sau đây:

đúng Ngũ chỉ chấp bút pháp của Lục Hy Thanh. Các hình 2, 3, và 4 là biến thể. Viết tiểu khải

小楷 (chữ khải nhỏ) thì vị trí của ngón cái và ngón trỏ ở khoảng 1/3 quản bút về phía ngọn. Viết trung khải

中楷

(chữ khải vừa) hay đại khải

大楷

(chữ khải lớn) thì vị trí của chúng ở giữa quản bút.

Khi chấp bút ta phải nhớ khẩu quyết “chỉ thực, chưởng hư”

指實掌虛, nghĩa là đầu ngón tay áp vào bút, còn lòng bàn tay thì trống rỗng. Nhìn nghiêng, ngón cái và ngón trỏ tạo thành mắt phượng (phượng nhãn

鳳眼).

 

III. OẢN PHÁP

腕法

 

Đây là kỹ pháp của cổ tay (oản / uyển), gồm có:

1. Chẩm oản

枕腕

(gối cổ tay): bàn tay trái úp và lót dưới cổ tay bàn tay phải, tức là cổ tay phải gối nhẹ lên bàn tay trái, và trượt nhẹ trên đó khi viết chữ. Hoặc cổ tay phải chỉ áp nhẹ trên mặt bàn (bàn tay trái không lót ở bên dưới). Khi viết ta chỉ lấy sức mạnh của ngón tay (chỉ lực

指力) mà điều khiển ngọn bút. Oản pháp này dùng khi ta viết tiểu khải hoặc trung khải.

 Ngũ chỉ pháp                 Chẩm oản

 

 

Chẩm oản              Huyền oản            Đại huyền oản

                                       

 

                                

2. Huyền oản 懸腕

(treo cổ tay): cũng gọi đề oản

提腕, tức là cổ tay lơ lửng không tựa vào đâu cả, nhưng khuỷu tay thì chạm nhẹ mặt bàn. Khi viết chữ, ta chuyển động cả cánh tay, cổ tay, và ngón tay. Oản pháp này dùng khi ta viết đại khải.

3. Đại huyền oản 大懸腕

(treo hổng cổ tay): cũng gọi huyền trửu

懸肘

(treo khuỷu tay). Toàn bộ cánh tay không tựa vào đâu cả. Khi viết chữ, ta chuyển động cả cánh tay, cổ tay, và ngón tay. Oản pháp này dùng khi ta đứng viết đại tự (cỡ 10×10 cm) hoặc chữ thảo.

 

IV. NHÃN PHÁP

眼法

 

Khi viết chữ, mắt ta tập trung nhìn thẳng vào chữ, không được nhìn nghiêng.

 

V. THÂN PHÁP

身法

1. Thế ngồi:

Ta ngồi ghế, đầu ngay ngắn, hai vai ngang nhau, lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, hai chân để tự nhiên, không vắt tréo chân, không rung đùi, tay trái đặt trên tờ giấy giữ cho nó cố định trên bàn. Tập trung tư tưởng, hơi thở điều hòa. Một số nhà luyện khí công còn ngồi kiết già hoặc bán già trên ghế khi viết chữ.

* Thế ngồi

 

 

 

2. Thế đứng:

Ta đứng viết đại tự (chữ vuông mỗi cạnh ít nhất là 10 cm). Hoặc ta đứng hai chân song song, khoảng cách hai bàn chân bằng vai; hoặc ta đứng chân phải ở trước, chân trái ở sau. Thân hình ngay ngắn, trầm tĩnh, dùng đại huyền oản. Một số người lúc viết chữ thì hay uốn éo, co giật, múa may, tay cố tình run như bị chứng parkinson. Đó là bàng môn tả đạo, ta không nên bắt chước. Dù ngồi hay đứng, ta cần tập trung khí lực ở hạ đan điền (vị trí dưới rốn khoảng một đốt tay), hơi thở điều hòa.

 

* Thế đứng

 

 

 

VI. BÚT PHÁP

筆法

1. Khởi bút

起筆

, hành bút

行筆

, thu bút

收筆

:

 

* Khởi bút 起筆 còn gọi là lạc bút 落筆, hạ bút 下筆. Có ba cách:

(1) ngọn bút đưa sang trái rồi kéo sang phải; (2) ngọn bút đưa lên trên rồi kéo ngang một chút rồi kéo xuống; (3) đặt ngọn bút vào là kéo đi luôn. Cách (1) và (2) gọi là hồi phong 回鋒. Ta bắt buộc phải hồi phong khi viết các thư thể: triện, lệ, khải. Cách (3) dùng khi viết chữ hành, chữ thảo.

* Hành bút

行筆

là bước trung gian giữa khởi bút và thu bút, tức là khi ngọn bút di động tạo ra nét chữ.

* Thu bút

收筆:

dù ta kéo nét ngang hay nét sổ, đến cuối nét, ta dừng ngọn bút và thu hồi theo hướng ngược lại một chút rồi nhấc bút lên. (Xem hình bên)

 

 

2. Tàng phong

藏鋒

& lộ phong

露鋒

:

 

* Tàng phong cũng gọi ẩn phong

隱鋒(giấu ngọn bút) hay nghịch phong

逆鋒

(ngược ngọn bút). Khi khởi bút, ta hướng bút ngược lại chiều muốn kéo (nghịch phong). Khi thu bút ta hướng ngược chiều đã kéo (cũng gọi là hồi phong

回鋒). Tàng phong làm cho nét bút đầy đặn, khí lực sung mãn, ngoài nhu trong cương.

 

* Lộ phong cũng gọi xuất phong

出鋒, tức là để lộ nét bút do lúc khởi bút ta không tàng phong và lúc thu bút ta không hồi phong mà kéo ngọn bút đi luôn. Nét bút lộ phong cũng cần có gân cốt, biểu lộ tinh thần.

 

 

 

 

3. Trung phong

中鋒

& trắc phong

側鋒

:

 

* Trung phong cũng gọi chính phong

正鋒, tức là khi búp lông đứng thẳng góc với mặt giấy. Ngọn bút nằm chính giữa nét bút, tạo sự hồn hậu, đầy đặn. Khi mới tập viết, ta nên dùng trung phong.

* Trắc phong là khi búp lông đứng xiên với mặt giấy. Ngọn bút nằm ở cạnh nét bút. Bút tiêm và bút đỗ cùng tiếp xúc và di động trên mặt giấy, thích hợp viết chữ hành, chữ thảo. Khi mới tập viết, ta không nên dùng trắc phong.

 

4. Chiết phong

折鋒

& chuyển phong

轉鋒

:

 

* Chiết phong là đưa ngọn bút tạo nét gấp. Chiết phong tạo ra phương bút

方筆

(vuông).

* Chuyển phong là chuyển ngọn bút tạo nét cong. Chuyển phong tạo ra viên bút

圓筆

(tròn).

 

< trung

 

 

5. Đề bút

提筆

& án bút

按筆

:

 

* Đề bút: kéo ngọn bút nhẹ nhàng trên mặt giấy, nét bút đều đặn.

* Án bút: ấn ngọn bút, tạo nét thô, đậm.

 

 

6. Trú bút

駐筆

& quá bút

過筆:

 

* Trú bút:

ngọn bút dừng như ở các chỗ cuối nét hay ở góc cạnh chữ.

* Quá bút: nét bút lướt nhanh trên mặt giấy, nhưng có sức lực.

Ngọn bút lúc đi, lúc dừng, lúc nhanh lúc chậm, tạo ra tiết tấu.

 

7. Thuận bút

順筆

:

 

Tùy theo thư thể mà thứ tự nét bút phải thuận, hợp với quy tắc viết chữ.

 

8. Không hành

空行

:

 

Trước khi hạ bút cho ngọn tiếp xúc mặt giấy, tay ta cầm bút viết thử phía trên cao của mặt giấy, ước lượng kết cấu của chữ và bố cục của tấm thư pháp.

 

VII. PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP

 

Luyện thư pháp có hai cách chính: Mô

và Lâm

theo các mẫu chữ có sẵn (thiếp

帖) của các đại thư pháp gia. Các tự thiếp

字帖

và bi thiếp

碑帖

(những thác bản

拓本

rập trên các bia đá) được bán rất nhiều, ta có thể sưu tầm và luyện tập.

 

1. Mô thiếp

摹帖

:

Mô là mô phỏng

摹仿

(bắt chước) theo mẫu:

 

* Tả phỏng ảnh

寫仿影

(can-kê, calquer): Ta lấy một tờ giấy mỏng đặt lên trên trang chữ mẫu, các chữ mẫu sẽ hiện hình lờ mờ qua trang giấy mỏng. Ta dùng bút đồ theo.

 

* Đơn câu

單鉤:

Ta lấy một tờ giấy mỏng đặt lên trên chữ mẫu, rồi dùng bút chì vẽ đường tim của từng nét chữ. Sau đó ta lấy tờ giấy ra ngoài, rồi dựa theo các đường tim này mà phục hồi các nét bút của chữ đó.

 

* Song câu

雙鉤: Ta lấy một tờ giấy mỏng đặt lên trên chữ mẫu, rồi dùng bút chì vẽ đường viền của từng nét chữ. Sau đó ta lấy tờ giấy ra ngoài, rồi dựa theo các nét chữ rỗng chỉ có đường viền này mà phục hồi các nét bút của chữ (thao tác này gọi là điền thực 填實: lấp đầy).

 

2. Lâm thiếp

臨帖

:

Lâm có hai loại: Cách lâm

格臨

và Đối lâm

對臨:

Cửu cung cách     Mễ tự cách

Hồi tự cách        Điền tự cách

* Cách lâm

格臨

là viết nhái theo mẫu chữ có sẵn theo một khung có phân chia tỷ lệ (gọi là cách

). Lâm tương tự như cách thức mà các học sinh trung học dùng để tập vẽ bản đồ. Các cách thông dụng là Cửu cung cách

九宮格

(khung 9 ô vuông), Mễ tự cách

米字格

(khung theo gạch ngang và chéo theo chữ mễ

), Hồi tự cách

回字格

(khung hình chữ hồi

). Điền tự cách

田字格

(khung có 4 ô vuông như chữ điền

).

 

Một số tự thiếp và bi thiếp bán sẵn ở hiệu sách đã kẻ ô rồi (thường là theo cửu cung cách). Đối với các tự thiếp và bi thiếp không có kẻ ô, ta làm như sau: Lấy một tấm giấy trong hoặc một tấm plastic trong rồi dùng bút mực đen không phai mà vẽ các khung như trên với nhiều kích cỡ khác nhau. Khi tập viết, ta đặt khung đè lên chữ để thấy tỷ lệ các nét với nhau. Trên giấy tập viết, ta cũng vẽ khung phân ô như vậy và canh theo từng ô mà vẽ nét chữ. Việc này y như vẽ bản đồ.

*

Đối lâm

對臨

giống như thao tác của một họa sĩ vẽ truyền thần. Ta đặt chữ mẫu trước mặt, ngắm nhìn cho kỹ các nét rồi trực tiếp dùng bút viết chữ thẳng vào một tờ giấy trắng, hoàn toàn không sử dụng cửu cung cách hay các cách tương tự.

Cách lâm giúp ta nắm được kết cấu của chữ (kết thể

結體), vị trí nét bút chính xác của mặc tích

墨跡

của cổ nhân. Đối lâm giúp ta đạt được bút thế

筆勢

và thần thái của mặc tích.

Quá trình luyện tập thông thường có thể tóm tắt bằng mấy chữ: độc

讀, mô

摹, lâm

臨, bối

背.

* Độc

讀 (đọc) là xem xét kỹ lưỡng chữ mẫu. Độc theo nghĩa rộng cũng là tham bác các thư thể, tự thiếp, bi thiếp, các mặc tích của cổ nhân; đọc sách luận về thư pháp để nghiên cứu bút pháp, bút thế, kết thể, chương pháp; nghiên cứu sự tiến hoá của chữ Hán.

* Mô

lâm

đã giải thích trên, tức là giai đoạn thực hành.

* Bối

là bối tụng, là ghi nhớ nằm lòng, giống như “chụp hình” một chữ mẫu vào trong tiềm thức. Khi ta viết chữ đó, dường như nó hiện diện trước mặt ta.

Phương pháp «chụp hình» rất hữu hiệu khi học chữ Hán và luyện thư pháp. Ta ngồi kiết già hay bán già, tập trung tư tưởng nhìn một chữ hồi lâu, rồi nhắm mắt lại. Trong khi nhắm mắt, trong đầu ta hiện ra hình ảnh của chữ đó rõ mồn một y hệt như ta đã thấy trước đó. Đồng thời ta dùng ngón tay trỏ vẽ trong không khí chữ đó. Chiêu này gọi là trừu không luyện tự

抽空練字, một độc chiêu mà vua Đường Thái Tông

唐世宗

(Lý Thế Dân

李世民) đã dùng để học bút pháp của Vương Hi Chi

王羲之. Chiêu này rất tuyệt diệu khi ta học chữ hành, nhất là chữ thảo vốn là một thư thể giản ước chữ Hán trong vài nét bút.

Khi hạ thủ công phu, ta phải noi theo thư thể của một đại thư gia nào đó. Thí dụ tập chữ khải, ta có thể chọn Liễu thể

柳體, Nhan thể

顏體, Âu thể

歐體, hay Triệu thể

趙體, tức là các thể khải thư của các đại thư gia đời đường như: Liễu Công Quyền

柳公權, Nhan Chân Khanh

顏真卿, Âu Dương Tuân

歐陽詢, hay khải thư của đại thư họa gia đời Nguyên là Triệu Mạnh Phủ

趙孟頫. Ban đầu, ta tập theo các tự thiếp của các đại thư gia trên. Giai đoạn này gọi là nhập thiếp

入帖. Khi thuần thục ta phải có nét sáng tạo riêng của chính mình, mang cá tính của mình. Giai đoạn này gọi là xuất thiếp

出帖.

                      

* Thư pháp Liễu Công Quyền

* Thư pháp Nhan Chân Khanh

                                   

Mới học thư pháp ta phải bắt đầu từ chữ khải và phải là trung khải (mỗi chữ khoảng 5×5 cm); đừng luyện tiểu khải. Ta nên luyện Liễu thể và Nhan thể để nét chữ có gân cốt. Khi chữ trung khải của ta đã thuần thục, ta mới luyện tiểu khải và học qua chữ hành, chữ thảo. Một số học viên cũng có thể hạ thủ công phu với Âu thể hoặc Triệu thể. Chúng ta nên nghiên tập khải thư của Liễu Công Quyền và Nhan Chân Khanh. «Nhan cân Liễu cốt»

顏筋柳骨

(Nhan thể có gân, Liễu thể có xương) là một lời tán tụng lâu đời về khí lực và gân cốt của hai thư thể này. Đôi khi vì nôn nóng muốn tốc thành, nhiều người mới học mà vội luyện ngay chữ hành hay chữ thảo, hậu quả cực kỳ tai hại là nét chữ yếu đuối vì thiếu khí lực và gân cốt; sau này muốn quay lại với chữ khải thì nét bút đã thành tật, khó sửa chữa.

 

VIII. CÔNG CỤ TRỢ HUẤN

1. Dĩa VCD dạy thư pháp do Trung Quốc sản xuất: Các dĩa này đã bày bán đầy ở các hiệu sách ngoại văn. Phổ biến là các dĩa VCD của thư pháp gia trứ danh hiện đại Dương Tái Xuân

楊再春

giảng giải, do Đại học Thể dục Bắc Kinh xuất bản. Đủ các loại thư thể được giảng dạy, rất đáng cho người tự học tham khảo. Thí dụ:

* 99 thiên mao bút tự tốc thành luyện tập pháp: Hành thư. 99 天毛筆字速成練習法﹕行書 (cách luyện tập nhanh chữ bút lông trong 99 ngày: chữ Hành) của Dương Tái Xuân.

 

* Thư pháp Tô Thức (Tô Đông Pha)  

* Danh gia giáo nễ luyện thư pháp 名家教你練書法

(các danh gia dạy bạn học thư pháp) xếp theo trong Series Thư pháp bệnh viện

書法病院

, phân tích các lỗi thông thường khi viết chữ.

* Trung Quốc Thư pháp 中國書法. Trọn bộ khoảng 10 dĩa CD, xếp theo từng chủ đề, do nhiều thư pháp gia khác nhau phụ trách giảng dạy, cũng do Đại học Thể dục Bắc Kinh xuất bản. v.v.

 

2. Các sách thư pháp, tự thiếp, bi thiếp, tự điển thư pháp, v.v. do Trung Quốc xuất bản cũng là tài liệu tham khảo cần thiết. Hiện có bán tại các hiệu sách ngoại văn.

 

 3. Ngoài ra trên Internet có vô số trang Web về thư pháp. Ta vào search engine của Google, chọn phần ngôn ngữ là Chinese hoặc English, rồi gõ chữ

書法

hoặc Chinese calligraphy, máy sẽ cho ta các địa chỉ mà ta cần tìm.