Xây Dựng Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Ezlearning.edu.vn

Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn

Cùng với sự giao lưu và hội nhập mở cửa với thế giới, hiện nay việc kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam không còn là vấn đề xa lạ và khó khăn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu hết các quy định của pháp luật về thủ tục và điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam. Vậy khi chúng ta muốn thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì cần phải chuẩn bị Thủ tục đăng ký kết hôn – ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Bắc Giang. Thực hiện các thủ tục gì và phải thực hiện với cơ quan nhà nước nào?

Thủ tục đăng ký kết hôn – ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Bắc Giang

Để có cái nhìn đúng nhất theo pháp luật hiện hành A2Z xin tư vấn cho quý khách hàng quan tâm về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định pháp luật Việt Nam.

Thứ nhất, thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn quy định như sau :

‘1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Bắc Giang cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Bắc Giang cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.’

Thứ hai, hồ sơ chuẩn bị đăng ký kết hôn quy định Điều 20, nghị định 126/2014/NĐ – CP

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

Thủ tục đăng ký kết hôn – ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Bắc Giang

2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.

Thứ ba, thủ tục đăng ký kết hôn

Bước 1: Hai bên nam, nữ nộp một bộ hồ sơ đăng ký kết hôn trực tiếp tại Phòng tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hố sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ;

Bước 3: Trong thời hạn 10 – 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng tư pháp tiến hành nghiên cức, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì phòng tư pháp báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

Bước 4: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nếu tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch và hai bên cùng ký tên vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ

Thủ tục đăng ký kết hôn – ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Bắc Giang

Nếu bạn còn những thắc mắc hay liên hệ đến hotline của chúng tôi:……………… để được tư vấn.

A2Z Chúng tôi với đội ngũ chuyên viên đông đảo, có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Chúng tôi hi vọng được phục vụ quý khách hàng, sự hài lòng của quý khách hàng là chìa khóa thành công của chúng tôi.

A2Z hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong lĩnh vực pháp lý.

Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn 2022? Đăng Ký Kết Hôn Cần Giấy Tờ Gì?

Thủ tục đăng ký kết hôn 2020? Đăng ký kết hôn cần giấy tờ gì? – Khi quyết định tiến tới hôn nhân, ngoài việc tất bật chuẩn bị cho đám cưới, không ít cô dâu chú rể băn khoăn không biết thực hiện đăng ký kết hôn như thế nào để vừa đảm bảo về mặt pháp luật cũng như có cơ sở quan trọng minh chứng cho việc bạn và người bạn đời kết thành một gia đình.

Đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên nam, nữ đều phải có mặt tại UBND Phường/Xã để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Đại diện UBND Phường/Xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn kết hôn tự nguyện, nếu hai bên đều đồng ý kết hôn thì cán bộ Tư pháp hộ tịch sẽ ghi thông tin vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

Hai bên nam và nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch UBND Phường/Xã ký và cấp cho mỗi bên vợ – chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đồng thời giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ – chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ/chồng.

Bản sao hộ khẩu

Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân (Bản sao có công chứng)

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Phường/Xã thường trú

Giấy xác nhận ly hôn của Tòa Án (trong trường hợp đã kết hôn một lần rồi)

Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi đăng ký kết hôn

Kết hôn dựa trên tinh thần tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật như sau:

Kết hôn với người đang có vợ/chồng

Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần)

Kết hôn với người có cùng dòng máu trực hệ, có họ hang trong phạm vi ba đời

Kết hôn với cha mẹ nuôi/con nuôi

Đối với hôn nhân đồng giới, Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng vẫn “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”

Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý cần thiết khi tiến tới hôn nhân

Trong thời hạn 5-10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, UBND Phường/Xã sẽ cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam nữ.

Mẫu Giấy chứng nhận kết hôn

Trong trường hợp cần phải xác minh, thời hạn trên được kéo dài không quá 5 ngày. Khi hoàn thành thủ tục ĐKKH, UBND Phường/Xã sẽ cấp 2 bản ĐKKH cô dâu chú rể mỗi người giữ 1 bản

Nhằm giảm tải cho chính quyền và giúp người dân tiết kiệm thời gian, hiện nay nhiều địa phương đã tiến hành cho phép đăng ký kết hôn online hoặc theo dõi tình trạng hồ sơ qua ứng dụng Zalo. Kết quả thử nghiệm tại nhiều tỉnh thành đã cho các phản hồi rất tích cực.

Đối với các cặp đôi tại Hà Nội (chỉ áp dụng với một số quận), chỉ cần truy cập trang web https://dichvucong.hanoi.gov.vn/ và làm theo hướng dẫn. Lưu ý điền đầy đủ và chính xác các thông tin, các loại giấy tờ nên scan hoặc chụp thẳng rõ ràng để tránh việc cần phải xác minh lại, tốn thêm thời gian.

Trang web Đăng ký kết hôn Online

Các cặp đôi có địa chỉ thường trú tại tỉnh thành khác nhưng muốn ĐKKH tại Hà Nội/TPHCM hoàn toàn có thể thực hiện. Căn cứ Điều 17 Nghị định 158 /2005/NĐ-CP quy định địa điểm đăng ký như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn”.

Nơi cư trú có thể là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Do đó, để thực hiện ĐKKH tại Hà Nội/TPHCM thì một trong hai bạn phải có tạm trú tại Hà Nội/TPHCM.

Bạn có thể ĐKKH khác tỉnh (tại quê của vợ/chồng) nhưng cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.

Cụ thể Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch ” Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó “.

Trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú của công dân Việt Nam.

Trường hợp hai công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài hoặc giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn là Cơ quan đại diện Việt Nam (cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam) ở nước mà một trong hai bên nam nữ hoặc cả hai bên nam nữ là công dân Việt Nam tạm trú.

Khi đăng ký kết hôn mà vợ hoặc chồng là người nước ngoài, là người Việt đang định cư ở nước ngoài hay giữa người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, bạn phải hoàn tất 01 bộ hồ sơ bao gồm:

Tờ khai đăng ký kết hôn

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Hộ chiếu hoặc giấy CMND (đối với công dân Việt Nam)

Bản sao hộ khẩu/sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam)

Đối với người nước ngoài đang cư trú cần chuẩn bị

Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như: giấy thông hành, thẻ cư trú, thẻ thường trú hoặc tạm trú hoặc chứng nhận tạm trú. Đối với các bản sao, nếu đương sự không có điều kiện để kịp chứng nhận sao y hợp lệ thì có thể xuất trình bản chính khi nộp bản copy để đối chiếu.

Khi đã chuẩn bị đủ bộ hồ sơ, một trong hai bên vợ hoặc chồng sẽ đến nộp trực tiếp tại ủy ban nhân dân phường xã (theo quy định mới), nơi công dân đó đang thường trú. Thời hạn giải quyết đăng ký kết hôn là 25 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

Việc phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp để làm rõ nhân thân và sự tự nguyện kết hôn, mức độ hiểu nhau của hai bên. Thủ tục sẽ được tiến hành trong vòng 15 ngày kể từ khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ đăng ký kết hôn. Nếu có yêu cầu xác minh thông tin từ Sở Tư pháp đến các cơ quan công an, thời hạn giải quyết kéo dài không quá 10 ngày làm việc.

Sau khi phỏng vấn, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, ý kiến của cơ quan công an, Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn cho UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản từ Sở Tư pháp, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận kết hôn và trả lại cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.

Trong vòng 05 ngày tiếp theo khi nhận được giấy chứng nhận, buổi lễ đăng ký kết hôn sẽ được tổ chức long trọng tại Sở Tư pháp. Hai bên cần có mặt để ký vào giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ hoặc chồng sẽ được trao 01 bản chính của giấy chứng nhận kết hôn.

9. Đăng ký kết hôn trễ có bị phạt không?

Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn:

Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”.

Như vậy việc đăng ký kết hôn là nghĩa vụ của vợ chồng để cuộc hôn nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do đó, đăng ký kết hôn trước hay sau khi tổ chức đám cưới là tùy thuộc vào từng cặp đôi và không hề có quy định xử phạt nếu đăng ký muộn.

Tuy nhiên, bạn nên nhớ nếu không đăng ký kết hôn thì hôn nhân không được pháp luật công nhận. Do vậy, khi phát sinh bất kỳ tranh chấp hoặc các vấn đề về hôn nhân gia đình thì quyền lợi giữa vợ chồng sẽ không được pháp luật đảm bảo.

10. Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2

Pháp luật chỉ quy định thủ tục đăng ký kết hôn chứ không có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký kết hôn lần đầu và đăng ký kết hôn lần thứ hai. Nếu bạn không nằm trong các trường hợp cấm kết hôn như trên thì chỉ cần nộp hồ sơ và thực hiện tương tự lần đầu.

Tuy nhiên bạn cần lưu ý: Nếu đăng ký kết hôn lần thứ hai thì các loại giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân: Quyết định của tòa án cho bạn ly hôn hoặc giấy chứng tử của người vợ/chồng đã mất.

11. Luật đăng ký kết hôn mới nhất 2020

Luật đăng ký kết hôn mới nhất được cập nhật trong bộ Luật hôn nhân và gia đình. Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 là luật hôn nhân mới nhất hiện nay.

Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Lần 2

Câu hỏi: Tôi đã ly hôn được 1 năm và giờ tôi muốn tái hôn. Vậy khi thực hiện Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 tôi có phải cung cấp bản án của Tòa án xử cho tôi được ky hôn với chồng trước hay không? Ngoài ra Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 có khác gì so với Thủ tục đăng ký kết hôn lần 1 không? Tôi chân thành cảm ơn.

(nguyenthixxxxx@gmail.com)

Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP .

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP .

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Trong trường hợp anh chị đã thực hiện thủ tục lý hôn (thuận tình hay đơn phương) và có bản án, quyết định có hiệu lực thì Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo sự thay đổi hộ tịch này đến UBND nơi đăng ký hộ tịch. Bạn không cần phải cung cấp các quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án cho cơ quan thực hiện đăng ký kết hôn.

Điều 30. Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch

http://tuvanhonnhan.net/dich-vu-dang-ky-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai/

Chúng tôi hân hạnh cung cấp cho bạn các thông tin nhằm mục đích tham khảo như trên. Bạn vui lòng liên hệ để được tư vấn miễn phí cho các thắc mắc và trường hợp cụ thể của mình.

Có Được Đăng Ký Lại Kết Hôn Không? Thủ Tục Đăng Ký Lại Kết Hôn Thế Nào?

Nếu nam nữ đã tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng cả Sổ Hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thất lạc hay bị hư hỏng, không sử dụng được thì được đăng ký lại kết hôn.

Thủ tục: Chuẩn bị hồ sơ (Tờ khai, Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Giấy tờ tùy thân), nộp hồ sơ cho UBND, sau thời gian xem xét UBND cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn từ năm 1999, đến nay có 2 con chung và tài sản chung là 1 căn nhà 4 tầng, 1 căn nhà 2 tầng. Chúng tôi dự định sẽ bán căn nhà 2 tầng để đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, khi làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất thì bản chính giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng tôi đã bị thất lạc. Vợ chồng tôi có ra Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây để xin bản trích lục nhưng Sổ đăng ký kết hôn cũng không còn nữa. Vậy làm sao để chúng tôi có được giấy chứng nhận kết hôn để làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất? Chúng tôi có thể đăng ký lại kết hôn được không? Trình tự thủ tục tiến hành thế nào? Mong Luật sư tư vấn!

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật hộ tịch năm 2014

Nghị định 123/2015/ NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Đăng ký lại kết hôn trong trường hợp nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký lại kết hôn:

Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

Như vậy, nếu nam nữ đã tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng cả Sổ Hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thất lạc hay bị hư hỏng, không sử dụng được thì được đăng ký lại kết hôn. Tuy nhiên, việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn lại còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Hồ sơ đăng ký lại kết hôn

Căn cứ quy định Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn cần nộp những giấy tờ như sau:

Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo mẫu;

Đồng thời, người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn cần xuất trình những giấy tờ sau:

Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.

Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký kết hôn trước đây (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).

Thủ tục đăng ký lại kết hôn

Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ Điều 25 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP quy định thẩm quyền đăng ký lại kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại việc kết hôn.

Người có yêu cầu đăng ký kết hôn lại nộp hồ sơ đã chuẩn bị tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền để được giải quyết.

Kiểm tra, xác minh thông tin

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.

Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định pháp luật. Nếu không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận hồ sơ. Hết thời hạn bổ sung hồ sơ, mà không bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.

Đối với trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Tiến hành đăng ký kết hôn lại cho người có yêu cầu

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Cả hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Sau đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ có yêu cầu.

Lệ phí đăng ký lại kết hôn

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì lệ phí hộ tịch, trong đó có lệ phí đăng ký lại việc kết hôn sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ban hành, áp dụng trên địa bàn tỉnh/thành phố đó.

Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn ở đâu thì nộp lệ phí đăng ký lại kết hôn theo quy định ở địa phương.

Trân trọng./.