Xu Hướng 12/2023 # Vận Đơn Đường Hàng Không # Top 21 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Vận Đơn Đường Hàng Không được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Vận đơn đường hàng không (Air way bill – AWB) là chứng từ được sử dụng trong vận chuyển hàng hóa bằng máy bay, do người chuyên chở phát hành cho chủ hàng khi nhận hàng vận chuyển.

1. Chức năng của Vận đơn đường hàng không – Airwaybill

Vận đơn đường hàng không được bên vận chuyển phát hành khi hàng hóa được giao cho hãng vận chuyển, và sau khi hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu. Khác với vận đơn đường biển, AWB thường được gửi kèm với hàng hóa, vì tốc độ vận chuyển nhanh, người nhận cho thể nhanh chóng tham chiếu và làm thủ tục hải quan nhập khẩu để nhận hàng. Tuy nhiên, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương, người nhập khẩu cũng có thể nhận AWB và bộ chứng từ gốc qua đường chuyển phát nhanh trước khi hàng đến để làm thủ tục nhập khẩu.

Vận đơn đường hàng không có các chức năng sau:

Bằng chứng cho hợp đồng vận chuyển giữa người chuyên chở và người nhận hàng

Là biên lai giao hàng cho người chuyên chở hàng không

Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá khi vận chuyển bằng đường hàng không

Chứng từ cần cung cấp khi làm thủ tục hải quan của hàng hoá

Cung cấp thông tin về hàng hóa, hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình chuyên chở hàng hoá

Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành hoặc do người khác không phải do hãng hàng không phát hành.

Do vận chuyển bằng đường hàng không nhanh chóng, nên hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một khoảng thời gian dài trước khi gửi chứng từ hàng không từ người xuất  khẩu ⇒ Ngân hàng đầu xuất ⇒ Ngân hàng đầu nhập ⇒ người nhập khẩu. Vì vậy vận đơn đường hàng không không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa như vận đơn đường biển (vận đơn theo lệnh), và không thể chuyển nhượng. 

Trường hợp sử dụng phương thức thanh toán L/C, Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu sẽ thỏa thuận và cam kết với nhau với nhau, nhờ ngân hàng chấp nhận “ký hậu” vào mặt sau AWB để lấy hàng.

Vận đơn đường hàng không thường có 3 bản gốc và ít nhất 6 bản copy được phát hành cùng lúc giao cho nhiều bên như người chuyên chở, người nhận hàng, người gửi hàng…

2. Phân loại vận đơn đường hàng không

* Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại:

– Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill):

Vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở ( issuing carrier indentification).

– Vận đơn trung lập ( Neutral airway bill):

Loại vận đơn này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành hành, trên vận đơn không có  biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành.

* Căn cứ vào việc gom hàng (đây là cách phân loại phổ biến), vận  đơn được chia làm hai loại:

– Vận  đơn chủ (Master Airway bill-MAWB):

Là vận  đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn nhận hàng ở sân bay đích. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.

– Vận  đơn thứ cấp (vận đơn nhà – House airway bill-HAWB):

Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.

Vận đơn nhà được phát hành như sau: Tại sân bay đích, người gom hàng dùng vận đơn chủ để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không, sau đó chia lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ và thu hồi vận đơn gom hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở đầu đi.

3. Nội dung và mẫu vận đơn hàng không

Mẫu vận đơn hàng không

Vận đơn hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA (IATA standard form). Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản, trong đó bao gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ.

Thông tin trên vận đơn được thể hiện trên 2 mặt:

a. Mặt trước của vận đơn đường hàng không

Mặt trước của vận đơn: Nội dung của mặt trước của các mặt vận đơn giống hệt nhau nếu không kể  đến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành vận đơn”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng”.

Theo mẫu tiêu chuẩn của IATA, nội dung chi tiết của mặt trước bao gồm:

Số  vận đơn (AWB number)

Sân bay xuất phát (Airport of departure)

Tên và  địa chỉ của người phát hành vận đơn (issuing carrier’s name and address)

Tham chiếu tới các bản gốc (Reference to originals)

Tham chiếu tới các điều kiện của hợp đồng (Reference to conditions of contract)

Người chủ hàng (Shipper)

Người nhận hàng (Consignee)

Ðại lý  của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)

Tuyến đường (Routine)

Thông tin thanh toán (Accounting information)

Tiền tệ  (Currency)

Mã  thanh toán cước (Charges codes)

Cước phí  và chi phí (Charges)

Giá  trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage)

Giá  trị khai báo hải quan (Declare value for customs)

Số  tiền bảo hiểm (Amount of insurance)

Thông tin làm hàng (Handing information)

Số  kiện (Number of pieces)

Các chi phí khác (Other charges)

Cước và  chi phí trả trước (Prepaid)

Cước và  chi phí trả sau (Collect)

Ô ký  xác nhận của người gửi hàng ( Shipper of certification box)

Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of excution box)

Ô chỉ  dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)

Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ  dùng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only).

b. Mặt sau của vận đơn đường hàng không

c. Các mẫu vận đơn đường hàng không được phát hành

AWB được phát hành ít nhất 3 bản gốc (original), và 6 bản copy: 

Bản gốc số 1, màu xanh lá cây (green), dành cho người chuyên chở, dùng làm bằng chứng của hợp đồng vận chuyển, và được người chuyên chở phát hành vận đơn giữ lại làm chứng từ kế toán. Bản này có chữ ký của người gửi hàng.

Bản gốc số 2, màu hồng (pink), dành cho người nhận hàng, được gửi cùng lô hàng tới nơi đến cuối cùng và giao cho người nhận khi giao hàng.

Bản gốc số 3, màu xanh da trời (blue), dành cho người gửi hàng, là bằng chứng của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở và làm bằng chứng của hợp đồng chuyên chở. Bản này có chữ ký của cả người chuyên chở và người gửi hàng.

Sau 3 bản gốc, các bản copy thường có màu trắng được đánh số tiếp tục từ 4:

Bản số 4, màu vàng, là biên lai giao hàng, có sẵn ở nơi đến cuối cùng. Bản này có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng giữ lại để làm biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên chở đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở.

Bản số 5, dành cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến.

Bản số 6, dành cho người chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3.

Bản số 7, dành cho người chuyên chở thứ 2, dùng khi hàng được chuyển tải tại sân bay thứ 2.

Bản số 8, dành cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển hàng hoá của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.

Bản số 9, dành cho đại lý, bản này được người đại lý hay người chuyên chở phát hành giữ lại.

Bản số 10 đến 14 (nếu phát hành), là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần thiết.

3. So sánh vận đơn đường biển và vận đơn hàng không

Vận đơn của 2 phương thức vận tải này đều có những đặc điểm chung của vận đơn:

Là biên lai gửi hàng và bằng chứng của hợp đồng vận chuyển

Do người vận chuyển phát hành, với những nội dung cơ bản như: tên người gửi hàng, nhận hàng, thông tin về phương tiện vận chuyển, thông tin lô hàng…

Tuy nhiên, vận đơn đường biển và vận đơn đường hàng không cũng có một số điểm khác nhau quan trọng như sau:

Không chuyển nhượng được

Có thể chuyển nhượng được, nếu là loại giao hàng theo lệnh

Phát hành sau khi giao hàng cho hãng vận chuyển

Phát hành sau khi hàng đã được xếp lên tàu

Phát hành ít nhất 9 bản

Phát hành bộ đầy đủ: 3 bản gốc, 3 bản copy

Dùng trong vận chuyển hàng không

Dùng trong vận tải biển

Không dùng với điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF trong Incoterms.

Có thể sử dụng với tất cả các điều kiện quy định trong Incoterms 2010

Điều chỉnh bởi Công ước Warsaw, Công ước Hague sửa đổi, Công ước Montreal

Điều chỉnh bởi Công ước Hague, Hauge-Visby, và Bộ luật US COGSA 1936

Rate this post

Nội Dung Chi Tiết Về Vận Đơn Đường Hàng Không

Vận đơn đường hàng không là chứng từ được sử dụng trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng máy bay, do người chuyên chở phát hành cho fwd/chủ hàng để xác nhận việc đã nhận hàng và vận chuyển hàng.

Vậy nội dung cần thiết phải thể hiện trên vận đơn đường hàng không là gì? Chức năng vận đơn hàng không là gì?

1.Chức năng vận đơn đường hàng không – Air waybill (AWB)

Vận đơn đường hàng không có 2 chức năng vô cùng quan trọng sau:

Biên lai giao hàng cho người chuyên chở,

Bằng chứng của hợp đồng vận chuyển.

Cần lưu ý rằng, AWB không phải là chứng từ sở hữu, do đó không thể chuyển nhượng được như vận đơn đường biển (loại theo lệnh). Trong trường hợp ngoại lệ, để thanh toán bằng tín dụng thư (L/C), 2 bên mua bán sẽ phải thỏa thuận và phải làm thêm thủ tục cần thiết (chẳng hạn như: thư cam kết đảm bảo) nhờ ngân hàng chấp nhận “ký hậu” vào mặt sau AWB để lấy hàng. học kế toán trưởng

Về mặt trình tự, sau khi người gửi hàng giao hàng cho hãng vận chuyển (carrier) và hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu, thì sẽ được bên vận chuyển cấp vận đơn hàng không. Do thời gian vận chuyển bằng máy bay rất nhanh so với tàu biển, nên một bộ AWB sẽ được gửi kèm cùng hàng hóa để các bên có thể tham chiếu nhanh và giúp người nhận hàng làm sớm thủ tục nhập hàng tại nơi đích đến.

Vận đơn gốc AWB sẽ được phát hành cùng lúc nhiều bản cho nhiều bên như người chuyên chở, người nhận hàng, người gửi hàng… Sau khi hàng đến đích, người nhận hàng hoặc đại lý của họ đến văn phòng người chuyên chở để nhận AWB cùng bộ chứng từ gửi kèm theo hàng hóa. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, người nhập khẩu cũng có thể nhận AWB và bộ chứng từ gốc qua đường chuyển phát nhanh trước khi hàng đến để làm thủ tục nhập khẩu.

2.Phân loại vận đơn hàng không (AWB)

Air waybill có 2 loại thường gây nhầm lẫn. Vì vậy, có rất nhiều người chưa phân biệt được giữa MAWB và HAWB có điểm gì khác nhau và

Thực tế thì cả MAWB và HAWB đều là vận đơn hàng không, nhưng được cấp bởi 2 chủ thể khác nhau:

HAWB là viết tắt của House Air Waybill (vận đơn nhà), do người giao nhận cấp

MAWB là Master Air Waybill (vận đơn chủ), do hãng hàng không cấp

Nói cách khác, khi chủ hàng lưu chỗ (book) với công ty giao nhận hàng không, bên giao nhận sẽ cấp HAWB. Tới lượt mình, người giao nhận book lại chỗ với hãng hàng không cho lô hàng đó, thì sẽ được hãng cấp MAWB cho người giao nhận. học xuất nhập khẩu online ở đâu tốt

3.Nội dung và thuật ngữ trên vận đơn đường hàng không

NỘI DUNG MẶT TRƯỚC VẬN ĐƠN

Shipper name and address: Thông tin tên và địa chỉ người gửi hàng

Consignee name and address: Thông tin tên và địa chỉ người nhận hàng

AWB number: Số vận đơn quy trình quản lý nhân sự

Airport of departure: Sân bay xuất phát

Issuing carrier’s name and address: Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn

Issuing carrier’s agent: Ðại lý của người chuyên chở

Routine: Tuyến đường

Accounting information: Thông tin thanh toán

Currency: Tiền tệ học kế toán thuế online

Charges codes: Mã thanh toán cước

Charges: Cước phí và chi phí

Declare value for carriage: Giá trị kê khai vận chuyển

Declare value for customs: Giá trị khai báo hải quan

Amount of insurance: Số tiền bảo hiểm

Handing information: Thông tin làm hàng

Number of pieces: Số kiện

Other charges: Các chi phí khác

Prepaid: Cước và chi phí trả trước

Collect: Cước và chi phí trả sau học kế toán trưởng

Shipper of certification box: Ô ký xác nhận của người gửi hàng

Carrier of execution box: Ô dành cho người chuyên chở

For carrier of use only at destination: Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến

Collect charges in destination currency, for carrier of use only: Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở.

Hy vọng thông tin về Nội dung chi tiết về vận đơn đường hàng không trên sẽ hữu ích với bạn!

Phạt Hàng Hóa Vận Chuyển Trên Đường Không Có Hóa Đơn

Ngày 22 tháng 08 năm 2014, Tổng cục thuế đã ban hàng Công văn số Số: 3512/TCT-CS V/v hóa đơn, chứng từ hướng dẫn về xử phạt vi phạm đối với hành vi “Vận chuyển hàng hóa trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp”.

Theo đó: ” Trường hợp hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm thì xử phạt vi phạm về hành vi trốn thuế quy định tại Điều 13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp cơ quan thuế qua kiểm tra, phát hiện người bán không lập hóa đơn khi bán hàng có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên thì xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều 38 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP nêu trên “

Kế Toán Thiên Ưng xin được trích dẫn các điều khoản quy định về các Mức phạt vi phạm của hành vi “”Vận chuyển hàng hóa trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp”.

1. Theo thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn thì khi bán hàng hóa người bán phải xuất hóa đơn giao cho người mua. Nếu không xuất hóa đơn sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 4 Điều 38 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn – hoặc Điều 11 của Thông tư 10/2014/TT-BTC – Hướng dẫn xử phạt hành chính về Hoá đơn th ì:4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: …………….. b) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.

2. Tại khoản 5 Điều 44 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 nêu trên quy định: “5. Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế còn bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành”. Tại Điều 13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế hướng dẫn: ” Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau: …. m) Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp”.

Vận Đơn Hàng Không

I. Chức năng của vận đơn hàng không airway bill – AWB 

Có 2 chức năng rất quan trọng của vận đơn hàng không như sau:

   + Biên lai đã giao hàng cho đơn vị chuyên chở

   + Bằng chứng cụ thể hợp đồng vận chuyển giữa hai bên

AWB không thể chuyển nhượng lại giống như loại vận đơn của đường biển (loại vận đơn theo lệnh) vì đây không phải là chứng từ của sở hữu. Đối với trường hợp ngoại lệ, để có thể sử dụng tín dụng thư (L/C) để thanh toán thì hai bên mua và bán sẽ cùng thỏa thuận để làm thêm một số thủ tục cần thiết (ví dụ như thư đảm bảo cam kết) và nhờ ngân hàng chấp nhận để “ký hậu” vào mặt sau của AWB sau đó lấy hàng.

Theo trình tự, sau khi người gửi lô hàng đã giao hàng cho đơn vị vận chuyển (carrier) và thủ tục hải quan xuất khẩu được hoàn thành thì vận đơn hàng không sẽ được đơn vị vận chuyển cấp. 

So với tàu biển thì vận chuyển bằng máy bay sẽ rất nhân nên để giúp người nhận hàng hoàn thành sớm thủ tục nhập hàng tại nơi đến thì một bộ AWB sẽ được đơn vị vận chuyển gửi  kèm theo hàng hóa. Vì thế các bên có thể tham chiếu nhanh chóng.

Sẽ có nhiều bản sao vận đơn gốc AWB được phát cho nhiều bên như người chở hàng, người gửi hàng, người nhận hàng…Sau khi hàng đến nơi, người nhận hàng hoặc có thể là đại lý dịch vụ vận chuyển hàng không của người nhận hàng đến nơi người chuyên chở tại văn phòng để nhận vận đơn hàng không và bộ chứng từ được gửi cùng theo hàng hóa. Tùy theo hợp đồng mua bán có thỏa thuận thế nào mà người nhận hàng cũng có thể nhận AWB cùng bộ chứng từ gốc được chuyển qua đường phát nhanh trước khi hàng đến nơi để thực hiện các thủ tục nhập khẩu.

II. Nội dung và mẫu vận đơn đường hàng không

Gọi ngay hotline: 0981 636 575  để được tư vấn miễn phí các chứng từ cần thiết khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không

Trên mặt trước của mẫu vận đơn hàng không (airway bill) AWB có những nội dung chi tiết như sau:

AWB number:

Số của vận đơn .

Airport of departure:

Tên sân bay xuất phát.

Issuing carrier’s name and address:

Tên cũng như địa chỉ của người phát hành ra vận đơn.

Shipper:

Người gửi hàng.

Consignee:

Người nhận hàng.

Routine:

Tuyến đường.

Accounting information:

Thông tin thanh toán.

Charges codes:

Mã thanh toán.

Currency:

Tiền tệ.

Charges:

Chi phí và cước phí.

Declare value for carriage:

Giá trị kê khai khi vận chuyển.

Declare value for customs:

Giá trị khai báo với hải quan.

Amount of insurance:

Tiền bảo hiểm.

Handling information:

Xử lý thông tin.

Number of pieces:

Số lượng kiện hàng.

Other charges:

Chi phí khác.

Prepaid:

Cước cùng chi phí trả trước.

Collect:

Cước cùng chi phí trả sau.

Shipper of certification box:

Ô ký dành cho bên gửi hàng 

Carrier of execution box:

Ô ký của người chuyên chở 

For carrier of use only at destination: Ô ký chỉ dành cho người chuyên chở đến nơi đến.

Collect charges in destination currency, for carrier of use only: Mức chi phí trả sau bằng đồng tiền của nơi đến, chỉ sử dụng cho người chuyên chở.

III. Phân biệt giữa MAWB và HAWB

AWB (mẫu vận đơn hàng không) có 2 loại dễ gây nên những sự lầm nhẫn đó là MAWB và HAWB. Trên thực tế thì đây đều là các vận đơn hàng không nhưng chủ thể được cấp là 2 chủ thể hoàn toàn khác nhau. Cụ thể là:

HAWB là House Airway Bill (có nghĩa là vận đơn nhà). HAWB sẽ do người giao nhận cấp

MAWB là từ viết tắt của Master Airway Bill (có nghĩa là vận đơn chủ). MAWB sẽ do các hãng hàng không cấp

Hiểu nôm na là bên giao nhận hàng không sẽ cấp HAWB cho khách hàng đến gửi hàng. Còn hãng hàng không sẽ cấp MAWB cho bên giao nhận hàng khi bên này book chỗ để vận chuyển bằng hàng không với lô hàng đó.

AWB có mấy bản gốc, mấy bản copy

Sẽ có ít nhất 9 bản AWB, trong đó bản gốc (original) sẽ có 3 bản và bản copy sẽ có 6 bản trở lên. Nội dung cụ thể của 3 bản gốc như sau:

Bản gốc số 1:

Bản này có màu xanh lá cây (green) sẽ được dành cho người chuyên chở. Mục đích của bản là  làm bằng chứng chứng minh hợp đồng vận chuyển. Bản sẽ được giữ lại làm chứng từ kế toán. Bản này sẽ có chữ ký xác nhận của người gửi hàng.

Bản gốc số 2:

Bản này màu hồng (pink) được người nhận hàng. Bản này sẽ được kèm theo lô hàng đến đích đến và người nhận hàng sẽ được nhận khi giao hàng.

Bản gốc số 3:

Bản này có màu xanh da trời (blue). Đây là bản thuộc quyền sơ hữu của người gửi hàng, được sử dụng để làm bằng chứng về việc đã nhận hàng của người vận chuyển. Ngoài ra sẽ là bằng chứng để chứng minh hợp đồng chuyên chở. Bản này sẽ có đầy đủ chữ ký của người chuyên chở và của người gửi hàng.

 Mẫu Airway bill AWB bản gốc số 1

 Mẫu Airway bill AWB bản gốc số 2

  Mẫu Airway bill bản gốc số 3

Sau khi kết thúc 3 bản gốc thì các bản copy sẽ được đánh số từ 4 bản có màu trắng.

Bản số 4:

là biên lai đã giao hàng. Bản này sẽ có sẵn tại đích đén. Bản này sẽ có chữ ký của người nhận hàng và được giữ lại để làm bằng chứng đã hoàn thành xong hợp đồng chở hàng

Bản số 5:

bản có sẵn dành cho sân bay tại nơi đích đến

Bản số 6:

bản sẽ dành cho đơn vị chuyên chở thứ 3 trong trường hợp hàng được vận chuyển tại sân bay thứ 3.

Bản số 7:

bản sẽ dành cho đơn vị chuyên chở thứ 2 trong trường hợp hàng được vận chuyển tại sân bay thứ 2.

Bản số 8:

bản dành cho đơn vị chuyên chở thứ 1, được giữ lại bởi bộ phận chuyển hàng của đơn vị chuyên chở đầu tiên khi thực hiện làm hàng.

Bản số 9:

bản dành cho đại lý, bản này sẽ được chuyên chở phát hành hoặc người đại lý giữ lại.

Bản số 10

: đến số 14 (nếu có phát hành): chỉ dùng trong trường hợp cần thiết. 

IV. So sánh vận đơn đường biển và vận đơn hàng không

Những đặc điểm chung của vận đơn 2 phương thức vận tải này là:

Đều là bằng chứng cũng như biên lai chứng minh hợp đồng vận chuyển.

Do bên vận chuyển phát hàng với nội dung cơ bản bao gồm tên của người gửi hàng, tên người nhận hàng, thông tin cụ thể phương tiện vận chuyển và thông tin cụ thể của lô hàng.

Tuy nhiên điểm khác nhau giữa vận đơn hàng không và vận đơn hàng biển như sau:

Vận đơn hàng không

Vận đơn hàng biển

Không thể chuyển nhượng được

có thể chuyển được khi loại giao hàng là theo lệnh

Sau khi đã bàn giao hàng cho hãng vận chuyển thì phát hành

Sau khi hàng đã xếp lên tàu thì phát hành

Có ít nhất 9 bản

Có 6 bản gồm 3 bản gốc và 3 bản copy

Để vận chuyển theo đường hàng không

Để vận chuyển theo đường biển

Trong Incoterms không được dùng với điều kiện FOB, FAS, CIF và CFR.

Trong Incoterms 2010 được sử dụng với tất cả các điều kiện quy định

Được điều chỉnh bởi Công ước Montreal,  Công ước Hague sửa đổi và Công ước Warsaw

Được điều chỉnh theo Công ước Hague, Hague-Visby và theo Bộ luật US COGSA 193

Trong quá trình lưu chuyển của vận đơn hàng không thì các hãng hàng không sẽ cho phép đơn vị gửi hàng có thể tra cứu xem tình trạng lô hàng đang vận chuyển tại vị trí nào trên website của hãng.

V. Tra cứu vận đơn hàng không

Nếu muốn tra cứu bạn hãy vào website chính thức của hãng sau đó tìm vào phần tracking để nhập số AWB. Tại đây sẽ xuất hiện thông tin mà bạn muốn tìm kiếm.

Câu hỏi số 1: AWB là viết tắt của từ gì? 

Trả lời: AWB là viết tắt của từ vận đơn hàng không có tên tiếng Anh là Airway

Câu hỏi số 2: Vận đơn hàng không có mấy bản gốc?

Trả lời: AWB sẽ có 3 bản gốc. Cùng với đó là ít nhất 6 bản copy.

Câu hỏi số 3: Vận đơn hàng không có chuyển nhượng được không? 

Trả lời: Vận đơn hàng không KHÔNG chuyển nhượng được.

Câu hỏi số 4: House Airway Bill là gì? HAWB là gì? 

Trả lời: Đây là vận đơn do người giao nhận hàng phát hành.

Câu hỏi số 5: HAWB và MAWB  là gì?

Trả lời: HAWB là từ viết tắt của House Airway Bill (được hiểu là vận đơn nhà), còn MAWB là từ viết tắt của Master Airway Bill (được hiểu là vận đơn chủ). Đây đều là các vận đơn hàng không. Khác nhau là một loại (HAWB) sẽ do người giao nhận cấp, còn loại kia (MAWB) sẽ do các hãng hàng không cấp.

(Tiếng Việt) Vận Đơn Hàng Không

Vận đơn hàng không là chứng từ do người chuyên chở phát hành để xác nhận việc nhận lô hàng để vận chuyển bằng máy bay. Thuật ngữ này trong tiếng Anh là Air Waybill, thường viết tắt là AWB.

Về chức năng, Vận đơn đường hàng không đóng vai trò là:

Cần lưu ý rằng, AWB không phải là chứng từ sở hữu, do đó không thể chuyển nhượng được như vận đơn đường biển (loại theo lệnh). Trong trường hợp ngoại lệ, để thanh toán bằng tín dụng thư (L/C). 2 bên mua bán sẽ phải thỏa thuận và phải làm thêm thủ tục cần thiết (chẳng hạn như: thư cam kết đảm bảo) nhờ ngân hàng chấp nhận “ký hậu” vào mặt sau AWB để lấy hàng.

Về mặt trình tự, sau khi người gửi hàng giao hàng cho hãng vận chuyển (carrier) và hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu, thì sẽ được bên vận chuyển cấp vận đơn hàng không. Do thời gian vận chuyển bằng máy bay rất nhanh so với tàu biển, nên một bộ AWB sẽ được gửi kèm cùng hàng hóa để các bên có thể tham chiếu nhanh và giúp người nhận hàng làm sớm thủ tục nhập hàng tại nơi đích đến.

Vận đơn gốc AWB sẽ được phát hành cùng lúc nhiều bản cho nhiều bên như người chuyên chở, người nhận hàng, người gửi hàng… Sau khi hàng đến đích, người nhận hàng hoặc đại lý của họ đến văn phòng người chuyên chở để nhận AWB cùng bộ chứng từ gửi kèm theo hàng hóa. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, người nhập khẩu cũng có thể nhận AWB và bộ chứng từ gốc qua đường chuyển phát nhanh trước khi hàng đến để làm thủ tục nhập khẩu.

Số vận đơn (AWB number)

Sân bay xuất phát (Airport of departure)

Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn (Issuing carrier’s name and address)

Người gửi hàng (Shipper)

Người nhận hàng (Consignee)

Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)

Tuyến đường (Routine)

Thông tin thanh toán (Accounting information)

Tiền tệ (Currency)

Mã thanh toán cước (Charges codes)

Cước phí và chi phí (Charges)

Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage)

Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs)

Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)

Thông tin làm hàng (Handing information)

Số kiện (Number of pieces)

Các chi phí khác (Other charges)

Cước và chi phí trả trước (Prepaid)

Cước và chi phí trả sau (Collect)

Ô ký xác nhận của người gửi hàng (Shipper of certification box)

Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of execution box)

Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)

Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only).

Thực tế thì cả MAWB và HAWB đều là vận đơn hàng không, nhưng được cấp bởi 2 chủ thể khác nhau:

Nói cách khác, khi chủ hàng lưu chỗ (book) với công ty giao nhận hàng không, bên giao nhận sẽ cấp HAWB. Tới lượt mình, người giao nhận book lại chỗ với hãng hàng không cho lô hàng đó, thì sẽ được hãng cấp MAWB.

Ý này cũng tương tự như cách phân biệt giữa HBL và MBL trong vận tải biển.

AWB thường có ít nhất là 9 bản, trong đó có 3 bản gốc (original), và 6 bản copy trở lên. Trong phần dưới, tôi sẽ tóm tắt về từng bản AWB, và hình ảnh một số mẫu vận đơn hàng không của các hãng để bạn đọc dễ hình dung.

Bản gốc số 1, màu xanh lá cây (green), dành cho người chuyên chở, dùng làm bằng chứng của hợp đồng vận chuyển, và được người chuyên chở phát hành vận đơn giữ lại làm chứng từ kế toán. Bản này có chữ ký của người gửi hàng.

Bản gốc số 2, màu hồng (pink), dành cho người nhận hàng, được gửi cùng lô hàng tới nơi đến cuối cùng và giao cho người nhận khi giao hàng.

Bản gốc số 3, màu xanh da trời (blue), dành cho người gửi hàng, là bằng chứng của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở và làm bằng chứng của hợp đồng chuyên chở. Bản này có chữ ký của cả người chuyên chở và người gửi hàng.

Bản số 4, màu vàng, là biên lai giao hàng, có sẵn ở nơi đến cuối cùng. Bản này có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng giữ lại để làm biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên chở đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở.

Bản số 5, dành cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến.

Bản số 6, dành cho người chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3.

Bản số 7, dành cho người chuyên chở thứ 2, dùng khi hàng được chuyển tải tại sân bay thứ 2.

Bản số 8, dành cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển hàng hoá của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.

Bản số 9, dành cho đại lý, bản này được người đại lý hay người chuyên chở phát hành giữ lại.

Bản số 10 đến 14 (nếu phát hành), là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần thiết.

Là biên lai gửi hàng và bằng chứng của hợp đồng vận chuyển

Do người vận chuyển phát hành, với những nội dung cơ bản như: tên người gửi hàng, nhận hàng, thông tin về phương tiện vận chuyển, thông tin lô hàng…

Tuy nhiên, vận đơn đường biển và vận đơn hàng không cũng có một số điểm khác nhau quan trọng như sau:

Không chuyển nhượng được

Có thể chuyển nhượng được, nếu là loại giao hàng theo lệnh

Phát hành sau khi giao hàng cho hãng vận chuyển

Phát hành sau khi hàng đã được xếp lên tàu

Phát hành ít nhất 9 bản

Phát hành bộ đầy đủ: 3 bản gốc, 3 bản copy

Dùng trong vận chuyển hàng không

Dùng trong vận tải biển

Không dùng với điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF trong Incoterms.

Có thể sử dụng với tất cả các điều kiện quy định trong Incoterms 2010

Điều chỉnh bởi Công ước Warsaw, Công ước Hague sửa đổi, Công ước Montreal

Điều chỉnh bởi Công ước Hague, Hauge-Visby, và Bộ luật US COGSA 1936

Các hãng hàng không hiện đều cho phép tra cứu tình trạng lô hàng trên website của họ.

Để có thể tra cứu vận đơn hàng không, bạn vào website của hãng và tìm phần tracking, sau đó nhập số AWB vào là có thể tìm được thông tin mình cần.

Đây đều là vận đơn hàng không, nhưng một loại do người giao nhận cấp (HAWB), còn loại kia do hãng hàng không cấp (MAWB)

Vận Đơn Hàng Không (Airway Bill)

Chức năng của Vận đơn hàng không

Vận đơn hàng không bao gồm một số chức năng như sau:

– Là bằng chứng của một hợp đồng vận tải đã được ký kết giữa người chuyên chở và người gửi hàng.

– Là bằng chứng của việc người chuyên chở hàng không đã nhận hàng.

– Là giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không.

– Là chứng từ kê khai hải quan của hàng hoá.

– Là hướng dẫn cho nhân viên hàng không trong quá trình phục vụ chuyên chở hàng hoá.

Không giống như vận tải đường biển, trong vận tải hàng không, người ta không sử dụng vận đơn để giao dịch dược, hay nói cách khác vận đơn hàng không không phải là chứng từ sở hữu hàng hoá như vận đơn đường biển thông thường. Nguyên nhân của điều này là do tốc độ vận tải hàng không rất cao, hành trình của máy bay thường kết thúc và hàng hoá được giao ngay ở nơi đến một khoảng thời gian dài trước khi có thể gửi chứng từ hàng không từ người xuất khẩu qua ngân hàng của họ tới ngân hàng của người nhập khẩu để rồi ngân hàng của người nhập khẩu gửi cho người nhập khẩu. Vì những lý do trên mà vận đơn hàng không thường không có chức năng sở hữu hàng hoá. Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do người khác không phải do hãng hàng không ban hành.

Phân loại Vận đơn hàng không

Căn cứ vào người phát hành, vận đơn được chia làm hai loại:

– Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill): Vận đơn này do hãng hàng không phát hành, trên vận đơn có ghi biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở (issuing carrier indentification).

– Vận đơn trung lập (Neutral airway bill): Loại vận đơn này do người khác chứ không phải do người chuyên chở phát hành hành, trên vận đơn không có biểu tượng và mã nhận dạng của người chuyên chở. Vận đơn này thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành.

Căn cứ vào việc gom hàng, vận đơn được chia làm hai loại:

– Vận đơn chủ (Master Airway bill­ MAWB): Là vận đơn do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn nhận hàng ở sân bay đích. Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.

– Vận đơn của người gom hàng (House airway bill­ HAWB): Là vận đơn do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.

Nhìn chung, chúng ta có thể hình dung quá trình gom hàng trong lĩnh vực hàng không như sau: Tại sân bay đích, người gom hàng dùng vận đơn chủ để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không, sau đó chia lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ và thu hồi vận đơn gom hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở đầu đi.

Nội dung Vận đơn hàng không.

Vận đơn hàng không được in theo mẫu tiêu chuẩn của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA (IATA standard form). Một bộ vận đơn bao gồm nhiều bản, trong đó bao gồm 3 bản gốc (các bản chính) và các bản phụ.

Mỗi bản vận đơn bao gồm 2 mặt, nội dung của mặt trước của các mặt vận đơn giống hệt nhau nếu không kể đến màu sắc và những ghi chú ở phía dưới khác nhau, ví dụ bản gốc số 1 thì ghi chú ở phía dưới là “bản gốc số 1 dành cho người chuyên chở phát hành vận đơn”, còn bản số 4 thì lại ghi là “bản số 4, dùng làm biên lai giao hàng”.

Nội dung mặt trước vận đơn

Mặt trước của vận đơn bao gồm các cột mục để trống để người lập vận đơn điền những thông tin cần thiết khi lập vận đơn. Theo mẫu tiêu chuẩn của IATA, những cột mục đó là:

– Số vận đơn (AWB number)

– Sân bay xuất phát (Airport of departure)

– Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn (issuing carriers name and address)

– Tham chiếu tới các bản gốc ( Reference to originals)

– Tham chiếu tới các điều kiện của hợp đồng ( Reference to conditions of contract)

– Người chủ hàng (Shipper)

– Người nhận hàng (Consignee)

– Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)

– Tuyến đường (Routine)

– Thông tin thanh toán (Accounting information)

– Tiền tệ (Currency)

– Mã thanh toán cước (Charges codes)

– Cước phí và chi phí (Charges)

– Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage)

– Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs)

– Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)

– Thông tin làm hàng (Handing information)

– Số kiện (Number of pieces)

– Các chi phí khác (Other charges)

– Cước và chi phí trả trước (Prepaid)

– Cước và chi phí trả sau (Collect)

– Ô ký xác nhận của người gửi hàng ( Shipper of certification box)

– Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of excution box)

– Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)

– Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only).

Trong bộ vận đơn gồm nhiều bản, chỉ có ba bản gốc và một số bản copy có những quy định về vận chuyển ở mặt sau.

Mặt hai của vận đơn hàng không bao gồm hai nội dung chính:

+ Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước Vac­sa­va 1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thoả thuận…

+ Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không

+ Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không

+ Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không

+ Cước phí của hàng hoá chuyên chở

+ Trọng lượng tính cước của hàng hoá chuyên chở

+Thời hạn thông báo tổn thất

+ Thời hạn khiếu nại người chuyên chở

+ Luật áp dụng.

Những quy định này thường phù hợp với quy định của các công ước quốc tế về hàng không như Công ước Vac­sa­va 1929 và các nghị định thư sửa đổi công ước như Nghị định thư Hague 1955, Nghị định thư Montreal…

Cập nhật thông tin chi tiết về Vận Đơn Đường Hàng Không trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!