Xu Hướng 6/2023 # Việc Ban Hành Biểu Mẫu Báo Cáo Thống Kê Trong Hoạt Động Bưu Chính Và Chuyển Phát Thư # Top 6 View | Ezlearning.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Việc Ban Hành Biểu Mẫu Báo Cáo Thống Kê Trong Hoạt Động Bưu Chính Và Chuyển Phát Thư # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Việc Ban Hành Biểu Mẫu Báo Cáo Thống Kê Trong Hoạt Động Bưu Chính Và Chuyển Phát Thư được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nội dung

BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

Căn cứ Luật Thống kê ngày 17  tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;

Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mẫu báo cáo thống kê trong hoạt động bưu chính và chuyển phát thư.

Điều 2. Bưu chính Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư thực hiện báo cáo định kỳ theo đúng biểu mẫu Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định. Báo cáo gửi về Bộ Bưu chính, Viễn thông trước ngày 10 tháng 04 của năm sau năm báo cáo. Số liệu báo cáo phải đảm bảo đúng thực tế, thống nhất với các báo cáo khác của doanh nghiệp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc doanh nghiệp Bưu chính Việt Nam, Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

(Đã ký)

Đỗ Trung Tá

      

TÊN DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MẪU SỐ 01:

   

(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2004/QĐ-BBCVT  ngày  29  tháng  11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông) BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH NĂM ………

( Số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo)

1.   BÁO CÁO TỔNG QUÁT

1.1   Lao động

                                                                                                              Đơn vị: người

Tính chất lao động

Số lượng

Hợp đồng không xác định thời hạn*

Hợp đồng từ 1 đến 3 năm

Hợp đồng dưới 1 năm

Tổng số

* Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Doanh nghiệp Bưu chính Việt Nam thống kê vào mục Hợp đồng không xác định thời hạn

1.2   Một số chỉ tiêu tài chính

Phân loại

Đơn vị (triệu đồng)

Tổng doanh thu: – Tổng doanh thu phát sinh

                           – Tổng doanh thu sau phân chia

Tổng chi phí

Tổng doanh thu sau phân chia -  (trừ) Tổng chi phí

Tổng vốn đầu tư thực hiện

Giá trị TSCĐ tăng bằng nguồn vốn đầu tư trong năm

Tổng nguyên giá TSCĐ cuối kỳ

Tổng số tiền nộp ngân sách:  – Tổng số phải nộp

                                               - Tổng số đã nộp

2. MẠNG BƯU CHÍNH CÔNG CỘNG

2.1  Bưu cục, điểm phục vụ và thùng thư công cộng

Phân loại

Số lượng

Bưu cục giao dịch

Bưu cục ngoại dịch

Bưu cục cửa khẩu biên giới

Bưu cục có cung cấp dịch vụ tài chính*:

+ Trong đó:

          – Bưu cục có cung cấp dịch vụ TKBĐ:

Đại lý dịch vụ bưu chính

Điểm Bưu điện – Văn hoá xã

Quầy giao dịch lưu động, kiốt

Thùng thư công cộng

* Bưu cục có cung cấp dịch vụ tài chính là bưu cục cung cấp một hoặc cả hai dịch vụ: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ tiết kiệm bưu điện.

2.2   Năng lực phục vụ

Khu vực

Số lượng bưu cục/số lượng điểm BĐVHX

Số xã có báo Nhân Dân  trong ngày/tổng số xã

Bán kính phục vụ bình quân (km/điểm)

Số dân phục vụ

bình quân (người/điểm)

Thành thị

Nông thôn

Miền núi, hải đảo

Khu vực miền núi, xã đặc biệt khó khăn

2.3   Tình hình hoạt động trên mạng bưu chính công cộng

Khu vực

Số lần thu gom

Số lần đi phát

Thành thị

…/ngày

…/ngày

Nông thôn

…/tuần

…/tuần

Miền núi, hải đảo

…/tuần

…/tuần

Khu vực miền núi,

xã đặc biệt khó khăn

…/tuần

…/tuần

3.  DỊCH VỤ

3.1             Dịch vụ bưu chính

3.1.1  Dịch vụ bưu chính cơ bản

Loại dịch vụ

Đi trong nước

Quốc tế

Đi

Đến

Sản

lượng*

(cái/kg)

Doanh thu

(Tr. đ)

Chi phí

(Tr.đ)

Sản

lượng*

(cái/kg)

Doanh thu

(Tr. đ)

Chi phí

(Tr. đ)

Sản

lượng*

(cái/kg)

Doanh thu

(Tr.đ)

Chi phí

(Tr.đ)

Thư

 DV Phổ cập

Thư ngoài phạm vi phổ cập

Ấn phẩm

Gói nhỏ

Học phẩm người mù

Bưu kiện

 DV Phổ cập

BK ngoài phạm vi phổ cập

Tổng cộng

*   -  Cột sản lượng không tính tổng cộng

     -  Doanh nghiệp báo cáo sản lượng  theo cái hoặc kg hoặc theo cả cái và kg tùy theo dịch vụ cung cấp

3.1.2       Dịch vụ bưu chính cộng thêm (trừ các dịch vụ quy định tại 3.1.3 và 3.1.4)

Loại dịch vụ

Đi trong nước

Quốc tế

Đi

Đến

Sản lượng

(cái / kg)

Doanh thu

(Tr. đ)

Sản lượng

(cái / kg)

Doanh thu

(Tr.đ)

Sản lượng

(cái / kg)

Doanh thu

(Tr đ)

Bưu phẩm ghi số

Bưu phẩm khai giá

Bưu phẩm lai ghép

Bưu phẩm chuyển phát nhanh

Bưu kiện khai giá

………

Tổng cộng

3.1.3       Dịch vụ bưu chính bắt buộc

Loại dịch vụ

Sản lượng

(cái/kg)

Doanh thu

(Tr.đ)

Chi phí

(Tr.đ)

Doanh thu – (trừ) chi phí

(Tr.đ)

A.

B.

Tổng cộng

3.1.4       Dịch vụ bưu chính dành riêng

Loại dịch vụ

Sản lượng

(cái/kg)

Doanh thu

(Tr.đ)

Chi phí

(Tr.đ)

Doanh thu – (trừ) chi phí

(Tr.đ)

3.2       Các nhiệm vụ công ích

Loại dịch vụ

Sản lượng

(cái/kg)

Doanh thu

(Tr.đ)

Chi phí

(Tr.đ)

Doanh thu – (trừ) chi phí

(Tr.đ)

A.

B.

 …

Tổng cộng

3.3       Tem bưu chính

3.3.1 Sản xuất

                                     Đơn vị: triệu con

Loại tem

Số lượng tem in

Số lượng tồn

Số lượng huỷ

Ghi chú

Đặc biệt

Phổ thông

*  – Tem phổ thông không có phần báo cáo số lượng huỷ

    -Tem đặc biệt và tem phổ thông bao gồm cả ấn phẩm có in tem bưu chính

3.3.2 Kinh doanh tem

Loại tem

Sản lượng bán

Doanh thu

Ghi chú

Trong nước

Quốc tế

Trong nước

Quốc tế

Cước phí

Sưu tập

3.4       Các dịch vụ tài chính

3.4.1       Chuyển tiền

Loại

Sản lượng (cái)

Doanh số ( Tr.đ)

Doanh thu (Tr.đ)

Trong nước

Quốc tế đến

Trong nước

Quốc tế đến

Trong nước

Quốc tế đến

Thư chuyển tiền

Điện chuyển tiển

Chuyển tiền nhanh

Tổng cộng

3.4.2       Tiết kiệm bưu điện

Phân loại

Đơn vị

Số lượng sổ/thẻ     – đã phát hành

    – đã tất toán                            

sổ/ thẻ

sổ/ thẻ

Tổng doanh số

Tr.đ

Tổng chi trả:- gốc

                     – lãi

Tr.đ

Tổng doanh thu

Tr.đ

Tổng chi phí

Tr.đ

Tổng số tiền đã huy động cho Quỹ đầu tư quốc gia

Tr.đ

3.5       Các dịch vụ khác

3.5.1       Phát hành  báo chí

Dịch vụ

Sản lượng

(tờ, cuốn)

Doanh thu

(Tr.đ)

Chi phí

( Tr.đ)

Doanh thu -(trừ) chi phí

          (Tr.đ)

Phát hành báo chí

( trừ các loại báo công ích)

3.5.2       Đại lý chuyển phát thư cho các hãng chuyển phát nước ngoài

Đối tác

Đi

Đến

Sản lượng

(cái /kg)

Doanh thu phát sinh (Tr. đ)

Doanh thu hoa hồng (Tr.đ)

Sản lượng

(cái / kg)

Doanh thu hoa hồng (Tr. đ)

A

B

……

Tổng cộng

3.5.3       Dịch vụ khác:

3.6       Tỉ lệ phần trăm doanh thu của các loại dịch vụ trên tổng doanh thu bưu chính

Dịch vụ bưu chính

%

Các nhiệm vụ công ích

%

Dịch vụ tài chính

%

Các dịch vụ khác

%

3.7       Chất lượng dịch vụ

3.7.1       Tỉ lệ dịch vụ đạt tiêu chuẩn/không đạt tiêu chuẩn:

Dịch vụ

Đạt tiêu chuẩn (%)

Không đạt tiêu chuẩn (%)

Ghi chú

Phổ cập (Theo tiêu chuẩn ngành do Bộ BCVT ban hành)

Thư

Bưu kiện

Dịch vụ khác (Theo tiêu chuẩn do doanh nghiệp công bố)

A.

B.

3.7.2       Nguyên nhân và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ

3.8       Khiếu nại và bồi thường

Loại dịch vụ

Số khiếu nại

Số KN đã giải quyết

Số tiền đã bồi thường (Tr.đ)

Trong nước

Quốc tế

Trong nước

Quốc tế

Trong nước

Quốc tế

Bưu phẩm

Bưu kiện

Chuyển tiền

Tiết kiệm Bưu điện

Các dịch vụ khác

Tổng cộng

4.    ĐĂNG KÝ DANH MỤC CÁC DỊCH VỤ CUNG CẤP TRONG NĂM TIẾP THEO

Loại dịch vụ

Phạm vi cung cấp

Thời điểm triển khai

(Nếu là dịch vụ dự kiến triển khai)

Ghi chú

I. Dịch vụ bưu chính cơ bản

   1.

   2.

   3.

   ….

II. Dịch vụ bưu chính cộng thêm

    1.

    2.

    3.

III   …..

5.  THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN

 ………………….

…………………..

…………………..

   

6.  ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

…………………..

…………………..

Hà Nội, ngày       tháng      năm

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

                                                                                    (ký tên, đóng dấu)

TÊN DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT THƯ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc

MẪU SỐ 02: 

( Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2004/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng  11  năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUYỂN PHÁT THƯ NĂM ………

( Số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo)

1.       Điểm cung cấp dịch vụ:

Điểm cung cấp dịch vụ

Số lượng

Điểm giao dịch

Đại lý

Tổng số

2.       Cung cấp dịch vụ chuyển phát thư*

Đi trong nước

Quốc tế

Đi

Đến

Sản lượng

(cái/ kg)

Doanh thu

(Tr.đ)

Sản lượng

(cái/ kg)

Doanh thu

(Tr. đ)

Sản lượng

(cái/ kg)

Doanh thu

(Tr.đ)

3.       Đại lý chuyển phát thư cho các tổ chức chuyển phát nước ngoài*

Đối tác

Quốc tế đi

Quốc tế đến

Sản lượng

(cái/kg)

DT phát sinh (Tr đ)

DT hoa hồng(Trđ)

Sản lượng

(cái/kg)

Doanh thu hoa hồng

(Tr.đ)

A

B

* Tại mục (2) và (3) Doanh nghiệp báo cáo sản lượng theo cái hoặc theo kg hoặc theo cả cái và kg tuỳ theo dịch vụ cung cấp.

4.       Chất lượng dịch vụ

4.1  Tỉ lệ dịch vụ chuyển phát thư đạt tiêu chuẩn: (Theo tiêu chuẩn do doanh nghiệp công bố)

4.2  Tỉ lệ dịch vụ chuyển phát thư không đạt tiêu chuẩn, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.

4.3  Khiếu nại và bồi thường

Loại dịch vụ

Số vụ khiếu nại

Số vụ đã giải quyết

Số tiền bồi thường (Tr.đ)

Trong nước

Quốc tế

Trong nước

Quốc tế

Trong nước

Quốc tế

Tổng cộng

5.       Đề xuất, kiến nghị

Ngày …  tháng  …  năm

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

         (Ký tên, đóng dấu)

Hướng Dẫn Lập Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là BCTC Tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình về doanh thu và chi phí và kết quả hoạt động khác nhau của doanh nghiệp trong một thời kỳ.

Báo cáo KQHĐKD là báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhầm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, doanh thu, thu nhập, và kết quả của từng hoạt động.

Bản chất của báo cáo tài chính:

– Bảng chất của báo cáo KQHĐKD phản ánh tình hình và kế quả hoạt động kinh doanh sản xuất theo từng thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ của đất nước.

– Báo cáo này còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét các doanh nghiệp sẽ hoạt động như thế nào trong tương lai.

Cách làm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo:

+ Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. + Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Mã số 01: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu – Mẫu số 02: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ TK 511 và TK 512 đối ứng với bên Có các TK 521, TK 531, TK 532, TK 333 (TK 3331, 3332, 3333) trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ – Mã số 10: Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán – Mã số 11: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ – Mã số 20: Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11 6. Doanh thu hoạt động tài chính – Mã số 21: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ tài khoản 515 “Doanh hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 7. Chi phí tài chính – Mã số 22: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái. Trong đó, Chi phí lãi vay – Mã số 23: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 635 “Chi phí tài chính”. 8. Chi phí bán hàng – Mã số 24: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp – Mã số 25: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” đối ứng với Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh – Mã số 30: Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 24 – Mã số 25 11. Thu nhập khác – Mã số 31: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 12. Chi phí khác – Mã số 32: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 13. Lợi nhuận khác – Mã số 40: Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32

14. Tổng lợi nhuận trước thuế – Mã số 50: Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK 8211 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211. 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại – Mã số 52: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng phát sinh bên Có TK 8212 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212. 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp – Mã số 60: Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52) 18. Lãi trên cổ phiếu – Mã số 70: Chỉ tiêu được hướng dẫn tính toán theo thông tư hướng dẫn chuẩn mực số 30 “Lãi trên cổ phiếu”.

* Vui lòng liên hệ và đăng ký ghi danh:

– Hotline: 0918 867 446

– Email: giasuketoantruong@yahoo.com

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Hoạt Động Tổ Chức Phục Vụ…

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoạt động tổ chức phục vụ tại bộ phận nhà hàng – khách sạn vườn thủ đô

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Từ những thực tế tôi đã thu được trong chuyến thực tập về hoạt động kinh doanh, tổ chức của bộ phận nhà hàng nói riêng và khách sạn Vườn Thủ Đô nói chung, bài báo cáo thực tập của tôi với mục đích tìm hiểu để đánh giá về cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh tại bộ phận nhà hàng, phục vụ ăn uống cho khách. Nó còn nhằm cung cấp cho người đọc những thông tin cũng như những hiểu biết nhất định về nghiệp vụ tổ chức, phục vụ nhà hàng tạ khách sạn Vườn Thủ Đô.

Bài báo cáo còn nhiều hạn chế về lượng thông tin, tài liệu tham khảo nên còn nhiều thiếu xót mong bạn đọc góp ý để bài báo cáo được tốt hơn tôi xin chân thành cảm ơn.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 2

Chương 1: Tổng quan về khách sạn Vườn Thủ Đô 1.1 Quá trình hình thành khách sạn

Nói đến Khách sạn người ta thường hình dung ra những công trình nguy nga lộng lẫy, những món ăn sang trọng phong cách phuc vụ hoàn hảo, lợi nhuận trong kinh doanh cao.Chính vì vậy hoat động kinh doanh khách sạn đã thu hút đông đảo số lượng người tham gia vào hoạt động kinh doanh này.

Không nằm ngoài những quy luật chung của hoạt động kinh doanh, khách sạn Vườn Thủ Đô được coi là khách sạn có nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí cũng như trật tự an ninh. Khách sạn đã đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về xếp hạng khách sạn.

Có vị trí kiến trúc

Trang thiết bị tiện nghi phục vụ Dịch vụ và mức độ phục vụ

Nhân viên phục vụ

Vệ sinh

Đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn trên khách sạn Vườn Thủ Đô đã được công nhận là khách sạn 3 sao với trang thiết bị tiện nghi phục vụ hiện đại, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch về ăn nghỉ, sinh hoạt, giải trí theo tiêu chuẩn 3 sao, phù hợp tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.

Khách sạn Vườn Thủ Đô nằm trên đường 48A – Láng Hạ – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. Là khách sạn liên doanh với Hồng Kông được xây dựng và đi vào hoạt động năm 1995, khách sạn được xây dựng theo kiểu kiến trúc Châu Âu giống như một khu vườn nhỏ giữa lòng thủ đô. Khách sạn có tổng số 70 phòng, các phòng đều được trang trí những thiết bị nội thất tốt,chất

Với tiện nghi trang bị cho các phòng đều rất đầy đủ, trong phòng đều có các trang thiết bị và dịch vụ rất tiện nghi như, minibar, ti vi, điện thoại, điều hòa, phòng tắm, phòng tiếp khách.

Trong khách sạn đều có sẵn và luôn sẵn sàng phục vụ khách với các dịch vụ như:

Phòng hội nghị gồm 2 phòng lớn và nhỏ, phòng nhỏ có sức chứa 30 người, còn phòng họp lớn chứa khoảng từ 120-150 người.Giá phòng cho thuê có mức giá là khoảng 150USD/ ngày, khách sạn thường có rất đông các cơ

quan tổ chức, các phái đoàn trong và ngoài nứơc chọn làm địa điểm họp và tổ

chức các diễn đàn, các hội nghi…

Các dịch vụ như soạn thảo văn bản, thư tín điện tử trong và ngoài nước, giặt là, Thai masage, thu đổi ngoại tệ,dịch vụ internet…đều đựơc phục vụ tận tình và chu đáo.

Khách sạn còn có một đội xe chuyên chở phuc vụ nhu cầu đi lại của quý khách để phục vụ các chuyến hội nghị xa và nhu cầu đi lại của nhân viên trong khách sạn.

Ngoài những dịch vụ kể trên khách sạn còn có các phòng ban với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, làm việc tận tình và luôn làm hài lòng nhu cầu của du khách trong và ngoài nước.

Những nhân tố kể trên đã làm cho khách sạn trở thành điểm dừng chân lí tưởng, an toàn, tin cậy của du khách quốc tế và nội địa. Hàng năm khách sạn thu hút tới hàng nghìn lượt khách tới nghỉ, giải trí và ăn uống.

2.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của khách sạn Vườn Thủ Đô

Việc xây dựng được một cơ cấu tổ chức khách sạn tối ưu và chính xác là một nhiệm vụ quan trọng với các cấp quản lí của khách sạn. Khách sạn Vườn Thủ Đô cũng đã nghiên cứu học hỏi, nhằm đưa ra được một cơ cấu tổ chức phù hợp nhất để đưa khách sạn đứng vững trên thị trường kinh doanh và đưa lại nhiều lợi nhuận cho khách sạn. Đó là một cơ cấu tổ chức theo kiểu hỗn hợp, nhưng hài hòa.

Cơ cấu tổ chức này có sự kết hợp giữa cơ cấu tổ chức trực tuyến và cơ cấu chức năng. Người chỉ đạo và ban hành các quyết định chính là Hội đồng quản trị, dưới đó là Tổng Giám Đốc, các phòng ban đều có các cấp lãnh đạo trực tiếp và giám sát công việc của cấp dưới đảm bảo công việc đựơc thực thi và đạt hiệu quả tốt nhất. Các bộ phận cấp dưới cũng nhận rõ trách nhiệm và

công việc của mình, với cơ cấu tổ chức này giúp cho từng bộ phận trong

khách sạn phát huy lợi thế và quyền lợi của bộ phận mình.

sơ đồ

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 7

Từ cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn nói trên, căn cứ vào bản chất của ngành khách sạn và tổ chức các hoạt động kinh doanh trong khách sạn, các nhà quản lý khách sạn Vườn Thủ Đô đã chia ra làm 2 khối ngành chính để sản suất và kinh doanh.

Khối thứ nhất: kinh doanh dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ sung khác.

Khối thứ hai: kinh doanh dịch vụ nhà hàng và các dịch vụ bổ sung khác.

Việc phân ra thành 2 khối ngành kinh doanh trên nhằm mục đích phân

định rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi khối, mỗi bộ phận, mỗi tổ trong quá trình kinh doanh phục vụ của khách sạn. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng tổ chức công tác hạch toán kinh tế cũng như xác định các mục tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của từng khối. Với việc xác định rõ mục tiêu và định hướng kinh doanh, khách sạn Vườn Thủ Đô đã thu được nhiều lợi nhuận từ kinh doanh và tăng doanh thu cao trong mỗi năm, đó là việc mà không phải khách sạn nào cũng làm đựơc.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 8

Chương 2: Giới thiệu về họat động kinh doanh của bộ phận nhà hàng tại Khách sạn Vườn Thủ Đô

Trong khoảng thời gian thực tập tại khách sạn Vườn Thủ Đô, căn cứ vào nghành nghề đào tạo của trường cùng sức hấp dẫn của ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống tôi đã xin thực tập tại bộ phận nhà hàng của khách sạn với mục đích tìm hiểu, học hỏi và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho nghề nghiệp của mình.

Như nhiều ngành nghề kinh doanh khác, hoạt động kinh doanh nhà hàng, phục vụ ăn uống rất phong phú và đa dạng nó đã và đang thu hút được đông đảo các nhà kinh doanh tham gia vào lĩnh vực này, mà trong khách sạn thì đây được coi là bộ phận quan trọng.

2.1 Giới thiệu chung về bộ phận nhà hàng- khách sạn Vườn Thủ Đô

Bộ phận nhà hàng hay còn gọi là bộ phận phục vụ ăn uống, có vai trò quan trọng trong đới sống xã hội và nhất là trong các khách sạn. Nó thỏa mãn một trong những nhu câu thiết yếu của khách, đưa du khách đến với một nền văn hóa ẩm thực, tạo sự hấp dẫn và uy tín cho du khách. Hoạt động này góp phần đáng kể vào sự thành công của công tác đối ngoại, ngoại giao, sự ổn định kinh tế, chính trị, và văn hóa.

Với chức năng kinh doanh tạo ra sản phẩm và bán sản phẩm, góp phần tạo ra lợi nhuận, tăng doanh thu.Hoạt động kinh doanh này mang lại doanh thu cho khách sạn( chiếm xấp xỉ khoảng 50% doanh thu của khách sạn)

Đây là bộ phận thu hút đông đảo lực lượng lao động và góp phần chung vào việc giải quyết các khó khăn trong đời sống xã hội nói chung.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 9

2.2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý, hoạt động của bộ phận nhà hàng

2.2. Tìm hiểu hoạt động chung của bộ phận nhà hàng-Khách sạn Vườn Thủ Đô.

Giám đốc bộ phận ăn uống

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của bộ phận ăn uống, nhà hàng – khách sạn Vườn Thủ Đô

Trợ lý giám đốc

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 10

Với cơ cấu tổ chức trên, người đứng đầu là Giám đốc nhà hàng, người trực tiếp điều hành quản lý cả 3 bộ phận, 3 bếp và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Ban giám đốc khách sạn về toàn bộ hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của bộ phận ăn uống trong khách sạn. Xây dựng và hoạch định chiến lựơc kinh doanh của bộ phận, tham gia tổ chức hoạt động sản xuất, chế biến. Tuy giám đốc không phải là người tham gia vào quá trình chế biến, nhưng lại tham gia vào quá trình giám sát công việc. Nhiệm vụ này được cụ thể hóa trong một số việc.

Tư vấn, duyệt thực đơn nhà hàng, quầy bar

Lên kế hoạch, kiểm soát nhập nguyên liệu, đồ uống

Tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, chế biến, quản lý việc sử dụng tiêu hao vật chất.

Bố trí và quản lý lao động, tham gia vào công tác tuyển dụng nhân viên bộ phận trực tiếp chịu trách nhiệm huấn luyện đào tạo nhân viên mới, bồi dưỡng kĩ thuật nghiệp vụ cho nhân viên đang làm tại bộ phận. Bố trí phân công lao động hợp lý và căn cứ vào năng lực, thực tế của nhân viên và tính chất, đặc điểm công việc. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình phục vụ, tổ chức quản lý và thường xuyên giám sát công việc của nhân viên. Quyết định và có vai trò tư vấn cho Ban lãnh đạo khách sạn trong việc thưởng, phạt, cất nhắc, thăng tiếp đối với nhân viên bộ phận.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 11

Quản lý chất lượng sản phẩm, phát huy tích cực vai trò quản lý chất lượng đầu vào, nguyên vật liệu tươi sống … chất lượng đầu ra(chất lượng phục vụ của nhân viên.Quản lý và đảm bảo an toàn cho hệ thống cơ sở vật chất.

Trợ lý Giám đốc có trách nhiệm thực thi nhiệm vụ của giám đốc và giúp việc cho giám đốc nhà hàng, có tinh thần trách nhiệm và tổ chức kỷ luật cao trong công việc, khẳng định chuyên môn nghiệp vụ của mình và hỗ trợ cho cấp lãnh đạo quản lý tốt bộ phận nhà hàng.

Đối với từng bộ phận cụ thể trong nhà hàng đều được tổ chức và phân công công việc cụ thể, nhằm chuyên môn hóa công việc trong từng bộ phận.

Phụ trách nhà hàng (Dining- room manager) Restaurant Supervisor, có trách nhiệm giám sát hoạt động ăn uống của một nhà hàng, đưa ra thực đơn, định giá và một số việc khác, đón tiếp các đoàn khách.

Trưởng ca (a.m/p.m Shift Supervisor) quản lý giám sát các nhân viên trong ca, có mặt khi khách ăn để kiểm tra mức độ phục vụ nhân viên, độ hài lòng của khách.

Nhân viên bộ phận bao gồm nhân viên đón tiếp, nhân viên ghi phiếu, nhân viên phục vụ tại bàn, nhân viên tiếp món, nhân viên thu ngân, nhân viên phục vụ tại phòng, nhân viên phục vụ tiệc.

Bộ phận bar gồm trưởng bộ phận bar(Bar maneger), phụ trách quầy bar( Bar Supervisor), nhân viên bộ phận (nhân viên đón tiếp, nhân viên đứng quầy, nhân viên pha chế(Bartender), nhân viên phục vụ(wai staff)).

Bộ phận bếp có bếp trưởng là người phụ trách bếp( Executive Chef),bếp trưởng là người quyết định thực đơn của nhà hàng, khách sạn trên cơ sở có sự

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 12

tham gia của các trưởng bộ phận và phụ trách các nhà hàng.Phân công điều phối công việc trong bộ phận bếp, giám sát các hoạt động dưới quyền và của các nhân viên, kiểm soát kỹ thuật chế biến chất lượng các món ăn, lên kế hoạch về nguyên vật liệu, tư vấn về mua sắm thiết bị.Phổ biến kinh nghiệm cách chế biến cũng như nghệ thuật trang trí món ăn cho các đầu bếp.

Phụ trách bếp bộ phận( Sous Chef), được coi là xương sống củ bộ phận

bếp.

Nhân viên bộ phận gồm:Đầu bếp (Chef/Cook), nhân viên vệ sinh(Dish-Washer)

Trong bộ phận phục vụ ăn uống của nhà hàng-Khách sạn Vườn Thủ Đô, luôn có sư phối hợp chặt chẽ giữa ba bộ phận, nhà hàng- bar- bếp. Đó là sự phối hợp giữa nhiều nhân viên, nhiều nguồn nhân lực, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Phối hợp về mặt nhân lực, trong đó giám đốc bộ phân hay trưởng các bộ phận điều phối, bố trí lại lao động trong các bộ phận vào từng thời điểm nhất định. Phối hợp về mặt thông bằng cách cung cấp cho khách hàng những dịch vụ, phục vụ mang tính chuyên nghiệp đồng thời tạo ra sự dãn đọan mặt thông tin.Chính vì vậy nhân viên trong bộ phận nhà hàng luôn chính xác và truyền đạt thông tin rõ ràng để tránh những sai xót hoặc nhầm lẫn trong công việc.

2.2.2.Quy mô, hình thức hoạt động kinh doanh của bộ phận nhà hàng – khách sạn Vườn Thủ Đô

Để công việc kinh doanh đạt hiệu quả và thu hút được đông đảo lượng khách đến, cấp quản lý bộ phận nhà hàng cũng rất chú trọng tới những yêu cầu đối với nhân viên trong bộ phận. Nhân viên phải đảm bảo yêu cầu về sức khỏe và vệ sinh cá nhân, yêu cầu về tư cách đạo đức, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ, lịch sự xã giao, yêu cầu về trang phục đông phục. Nhân viên bộ phận phải chấp hành và đạt những yêu cầu trên.

2.2.2.1.Quy mô hoạt động bộ phận nhà hàng

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 13

Bộ phận nhà hàng khách sạn Vườn Thủ Đô, điểm đến của đông đảo du khách trong và ngoài nước.Với 3 nhà hàng lớn sẵn sàng phục vụ và đón tiếp du khách, nơi đây là môt điểm thưởng thức văn hóa ẩm thực với nhiều mầu sắc phong phú và đa dạng.

Nhà hàng Âu(Anytime) mở cửa từ 6h sáng đến 2h đêm phục vụ khách với món phở CaLi nổi tiếng đến từ Caliphornia của Mỹ, ngoài ra nhà hàng Âu còn phục vụ khách ăn theo thực đơn chọn món với nhiều món ăn nổi tiếng. Món phở CaLi nổi tiếng được ông Tôn Lâm Tổng Giám Đốc khách sạn Vườn Thủ Đô người đã sống và học tập tại Mỹ chọn phục vụ tại nhà hàng, ông nói, nó có nguồn gốc tại Việt Nam nhưng vượt qua nửa vòng trái đất vào Nam rồi qua Mỹ nó vẫn giữ được cái gốc đặc trưng của Việt Nam và lại có thêm hương vị mới. Đó chính là điều đặc biệt thu hút khách tới ăn tại nhà hàng, tô phở CaLi có một đặc điểm rất…Mỹ là lớn hơn nhiều so với phở Hà Nội. Ở Mỹ không phải ai cũng dám kêu một tô phở “xe lửa”(tô lớn bằng cái bánh xe lửa). Phở CaLi khi có mặt tại nhà hàng Âu của khách sạn mặc dù đã “giảm kí rất nhiều so với nguyên bản nhưng còn rất bự”. Món phở được làm theo phong cách của Caliphorlia, thịt bò dùng cho món phở sẽ được để trên đĩa, đưa ra cho khách hàng tự nhúng trong tô sao cho vừa với nhu cầu của bản thân. Một điểm nữa cũng khác nhiều so với các quán phở Hà Nội là đồ dùng như(tô, thìa, đĩa…)của phở CaLi rất sạch, tất cả sau khi rửa đều được tiệt trùng và sấy nóng trong lò, khi nào dùng mới lấy ra.Và một điều hơn hẳn các quán phở khác, phở CaLi không dùng mì chính. Nếu món phở ở Caliphornia phải dùng bánh phở khô(do ở Mỹ không có nơi sản xuất bánh phở) thì phở CaLi tại khách sạn Vườn Thủ Đô lại có bánh phở xịn do đặt làm riêng.

Phở CaLi được phục vụ ăn sáng tại nhà hàng Âu của khách sạn Vườn Thủ Đô, khi mới được khai trương vào đầu năm 2004 giá của mỗi tô là 15

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 14

000nghìn VND nhưng đến nay giá của mỗi tô phở đã thay đổi lên đến 25 000 một tô và với mỗi tô phở đặc biệt là 30 000 mức giá này không phải là cao so với nhưng người sành ăn đã từng ăn phở CaLi.

Tại nhà hàng Âu còn có một quầy bar phục vụ đồ uống cho khách, coktail, các loại rượu nổi tiếng và mở cửa song song cùng với nhà hàng Âu.

Nhà hàng Á phục vụ từ 6h sáng đến 10h đêm, có một quầy bar phục vụ đồ uống cho khách với loại Cafe Rendezvous. Phục vụ khách ăn sáng, chủ yếu là khách phòng với các món ăn tự chọn, buffet các món ăn của Nhật Bản, Trung Quốc,và Châu Á. Buổi trưa cơm công sở tự chọn với nhiều món ăn Việt Nam và Hàn Quốc.Tối phục vụ lẩu tự chọn, lẩu hải sản từ thứ 2- đến tối thứ 6.

Nhà hàng Nhật khai trương tháng 6 năm 2005, phòng ăn đẹp, lịch sự theo phong cách của Nhật mở cửa từ 11giờ sáng đến 12giờ đêm. Phục vụ khách ăn theo thực đơn, thức ăn phong phú với các món Shashimi, gỏi cá hồi, cá ngừ, mực bạch tuộc…Trong nhà hàng Nhật còn có phòng Karaoke, phục vụ nhu cầu giải trí của khách, 2phòng ăn phục vụ khách ăn theo đoàn.

2.2.2 Hình thức hoạt động kinh doanh của bộ phận nhà hàng

Bộ phận nhà hàng còn có quầy vịt nướng, do những đầu bếp nổi tiếng chế biến và bán tại quầy hàng bên ngoài khách sạn gồm các món vịt nướng, quay, xa xíu, sườn nướng.

Bộ phận nhà hàng ra đời cùng với sự ra đời của ngành kinh doanh nhà hàng khách sạn, tại nhà hàng phục vụ bữa sáng với 2 hình thức.

Nhà hàng Á phục vụ bữa sáng theo kiểu tự chọn, kiểu Alacarter(ăn sáng chọn món), ăn tại phòng.

Với kiểu ăn sáng tự chọn đồ ăn thức uống được bày trên các dãy bàn, được quy hoạch thành các khu riêng, đồ nóng riêng, đồ nguội riêng, rất bắt mắt.Thông thường các bữa ăn sáng này nằm trong giá phòng, nếu như khách muốn mời bạn ở ngoài vào thì phải trả thêm tiền.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 15

Còn kiểu ăn sáng chọn món, nhà hàng xây dựng thực đơn điểm tâm số lượng thức ăn ít hay nhiều tùy vào số lượng khách.

Ăn sáng tại phòng khách là đáp ứng những yêu cầu của khách qua điên thoại, hoặc ghi vào các phiếu yêu cầu để ở ngoài cửa phòng.

Còn bữa chính ở nhà hàng Á gồm có bữa trưa cơm công sở tự chọn bắt đầu từ11giờ trưa đến 1giờ chiều, cơm công sở phục vụ mọi đối tượng khách, buổi tối lẩu tự chọn kiểu Hồng Kông.Tối thứ7 buffet quốc tế, phong phú và đa dạng.Chủ nhật từ 11giờ đến 14 giờ Dimsum Buffet, do đầu bếp Trung Quốc đảm nhiệm, tối chủ nhật buffet Âu- Á (có góc món ăn Sài Gòn).

Tối thứ 2 đến thứ 6: * Lẩu tự chọn – kiểu Hồng Kông

US$ 8.90++/ người lớn

* Buffet Quốc tế

US$ 4.90++/ trẻ em

US$ 10.00++/ người lớn

US$ 6.50++/trẻ em

Chủ nhật(11h-14h) * Dim Sum Buffet (đầu bếp Trung Quốc)

US$ 6.00++/ người lớn

US$ 4.00++/trẻ em

Tối chủ nhật * Buffet Âu – Á

US$ 6.50++/người lớn

US$ 4.00++/ trẻ em

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 16

Với mức giá trên thực sự chỉ có ở nhà hàng khách sạn Vườn Thủ Đô,với phương châm tạo sự hài lòng, ngon miệng cho khách hàng nhà hàng đã không ngừng tạo ra những phong cách ẩm thực đặc trưng và mới lạ để phục vụ quý khách hàng.

Nhà hàng Âu với Phở CaLi hấp dẫn sẽ làm cho bạn cảm giác ngon miệng trong bữa sáng với tô phở to, ngon, hấp dẫn trong cách chế biến và phục vụ đã thu hút đông đảo khách trong nước, mở cửa phục vụ khách hàng từ 6h sáng đến 2h đêm.

*Phở CaLi :giá 25 000Đ/bát

Các món ăn kiểu Âu phục vụ theo kiểu chọn món đầy hấp dẫn và phong phú, từ cách chế biến đến phong cách phục vụ sẽ tạo cho khách một không khí thưởng thức ẩm thực châu Âu ngay giữa lòng thủ Đô.

Nhà hàng Nhật với nhừng món ăn Nhật Bản mới lạ Shashimi(gỏi cá hồi,cá ngừ, mực và bạch tuộc…), nhà hàng sẽ phục vụ theo đúng kiểu Nhật và bạn sẽ được ăn món Nhật theo phong cách Nhật. Một phòng Karaoke ngay trong khuôn viên nhà hàng phục vụ nhu cầu giaỉ trí cho khách.

Với hai quầy bar, lớn ở nhà hàng Âu phục vụ các loại rượu nổi tiếng, rượu vang, coktail, nước hoa quả, sinh tố. Quầy bar nhỏ trong nhà hàng Á phục vụ các loại cafe, trà…Quầy bar với không khí nhạc nhẹ tạo sự thoải mái, và phong cách thưởng thức đồ uống thật lí thú và thoải mái.

Bộ phận nhà hàng còn mở quầy hàng vịt quay phục vụ khách với các món

Vịt quay: 160.000VND/kg

Xa xíu, sườn nướng: 60.000VND/kg

Quầy vịt mới đựơc đưa vào sử dụng nhưng đã thu hút đông đảo khách hàng doanh thu mỗi ngày đạt từ 10triệu VND trở lên, mở cửa từ 2h chiều đến7h tối để phục vụ.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 17

Hai phòng hội thảo dành cho các hội nghị hội thảo, các sự kiện trong và ngoài nước thuê làm địa điểm với giá từ 120-150USD/ ngày. Nơi đây cũng làm nơi tổ chức tiệc trà, phục vụ tiệc giải lao, ăn nhẹ cho các đoàn khách.

Bộ phận nhà hàng còn có dịch vụ tổ chức tiệc cưới, chiêu đãi… thời điểm đông khách nhất diễn ra từ tháng 4- tháng 9 và những tháng cuối năm.

Giá cho tiệc cưới là:700,000VND/ mâm trở lên (khuyến mại bánh cưới, xe đưa đón, tháp sâm panh với tiệc từ 30 mâm trở lên)

Phục vụ cartering, out side ngoài trời đến tận các công ty đơn vị đặt ăn với giá cả phù hợp, phục vụ tận tình, chu đáo.

Với những phương thức kinh doanh riêng và đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng về các loại tiệc, các loại hình phục vụ ăn uống nhà hàng đã thường xuyên có chương trình khuyến mại, giảm giá và có những mức độ ưu đãi nhất định với khách đoàn, khách Vip…với phương thức kinh doanh yếu tố chất lượng và sự ngon miệng, hài lòng của khách hàng được đặt lên hàng đầu nên khách hàng đã tới đây ngày một đông và càng đông nhất vào những ngày cuối tuần.Theo ước tính của bộ phận lãnh đạo nhà hàng cho biết doanh thu của nhà hàng, mỗi tháng đạt khoảng 100,000 USD$ /tháng. Ngoài ra bộ phận còn tiến hành đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận bếp, bar, bàn hàng tháng hàng quý dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh, năng suất lao động, các hình thức phục vụ khách, tỷ trọng giữa “sản phẩm tự chế và số hàng hóa chuyên bán, chất lượng phục vụ. Mục tiêu của nhà hàng đặt ra luôn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, các nhà quản lý bộ phận thường sử dụng các biện pháp kinh tế để điều hòa lợi ích, khuyến khích từng cá thể.

Ví dụ: Nếu nhân viên phục vụ bàn, phục vụ khách tốt sẽ được thưởng tiền .Số tiền thưởng này sẽ được phân chia thỏa đáng cho bộ phận bếp .Vì nếu như không có món ăn có chất lượng, mỹ thuật thì không thể làm cho khách hài lòng được.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 18

Vì vậy bộ phận nhà hàng đã và đang khẳng định được uy tín và chỗ đứng của mình trên lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống và ngày càng thu được nhiều lợi nhuận.

2.2.3 Công tác tổ chức đón tiếp, quy trình phục vụ khách tại bộ phận nhà hàng Hoạt động sản xuất kinh doanh các dịch vụ phục vụ ăn uống của bộ phận

nhà hàng là phong phú và đa dạng, khối này bao gồm những bộ phận sản xuất kinh doanh sau:

Bộ phận bếp “sản xuất” ra các món ăn phục vụ khách

Bộ phận phục vụ bàn :phục vụ khách các món ăn do bộ phận bếp “sản xuất” và chế biến

Bộ phận bar: chế biến và phục vụ các đồ uống cho khách, đồng thời bán

một số hàng hóa khác như: thuốc lá bánh ngọt…

Nhà hàng đã vạch rõ kế hoạch tổ chức đón tiếp khách trong từng bộ phận và mỗi bộ phận phải làm tốt công việc của bộ phận mình. Mỗi bộ phận đều có ngưòi lãnh đạo và chỉ đạo rõ ràng phân công đúng công việc, mỗi ca đều có người giám sát đó là ca trưởng(Captian) chịu trách nhiệm giám sát công việc, chỉ đạo, nhắc nhở từng cá nhân.

Đối với việc phục vụ khách dùng bữa hay phục vụ các loại tiệc chiêu đãi, hội nghị… các bộ phận của nhà hàng đều tuân theo quy trinh phục vụ khách như sau.

Chuẩn bị trước giờ phục vụ

Đón tiếp khách

Giớ thiệu thực đơn

Tiếp nhận yêu cầu

Phục vụ khách

Sơ đồ quy trình phục vụ khách dùng bữa

Làm thủ tục thanh toán

Bước 1: Với quy trình phục vụ khách trên bao giờ trước giờ phục vụ các nhân viên và Ban quản lý nhà hàng cũng phải tiến hành hội ý phân công công việc.

Ví dụ như có 200 khách đặt tiệc trong nhà hàng, trước đó trưởng bộ phận tiến hành trao đổi, rút kinh nghiệm từ tiệc trước, đồng thời chỉ ra thiếu xót, khắc phục…Cung cấp thông tin về đối tượng khách hàng (quốc tịch,…) sắp xếp bàn ghế sao cho thuận lợi cho buổi tiệc, kiểm tra hình thức, thực đơn của nhân viên.

Chuẩn bị nhà hàng, phòng ăn chu đáo, kê bàn trải bàn trước buổi tiệc, bày bàn ăn, xếp ghế, chuẩn bị đồ dùng và các mẫu phiếu cần thiết, chuẩn bị dụng cụ quay vòng.Bày bàn ăn thì căn cứ vào số lượng khách nhiều hay ít để kê cho hợp lí thường kê theo kiểu hình tròn, hinh chữ U, hình kim đồng hồ, kê từ trong ra ngoài…Nếu là khách đặt trước thì chuẩn bị bàn ăn trước cho khách, sau đó phải tiến hành kiểm tra.

Với bước 2 đón tiếp khách, bao giờ cũng bố trí nhân viên đứng mở cửa cho khách, chào khách, tìm hiểu yêu cầu của khách, xem khách đã đăt trước hay chưa, dẫn khách đến bàn ăn, nhân viên giúp khách cất các vật dụng (áo

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 20

khoác, túi xách),bàn giao khách cho nhân viên trong bàn. Nhân viên trong nhà hàng bao giờ cũng được lưu ý vễ vấn đễ tìm hiểu tâm lý khách để bố trí bàn.

Bước 3:Giới thiệu thực đơn cho khách thực đơn có định sẵn các món ăn, hoặc thực đơn đã đặt trước của khách.Đưa thực đơn từ bên phải đầu hơi cúi, đưa thực đơn cho khách nữ trước, khách nam sau. Khi tiếp nhận yêu cầu của khách nhân viên đứng bên phải khách, giải thích mô tả về thành phần, cách chế biến các món ăn trong thực đơn, giới thiệu các món ăn đặc sản, tư vấn về số lượng, chất lượng, thành phần dinh dưỡng của thực đơn.Tiếp nhận yêu cầu theo trình tự bữa ăn, ghi lại yêu cầu của khách về cách thức chế biến. Kiểm tra lại các yêu cầu của khách.

Bước 4: Phục vụ khách, trải khăn ăn cho khách, phục vụ trước cho khách một loại đồ uống đặc trưng của nhà hàng.Nhân viên bàn nhận món ăn từ bộ phận bếp kiểm tra xem có đúng vơi thực đơn không, sau đó đem lại bàn cho khách. Phục vụ khách trong khi dùng bữa, giúp khách hoàn thiện món ăn(nếu cần) như nướng, cắt, xé nhỏ, bóc vỏ…Phục vụ món ăn cho từng khách, rót thêm rượu, tiếp thêm đồ uống cho khách, khéo léo quan sát, dự đoán tâm lý nhu cầu của khách, điều chỉnh tốc độ chế biến và tiếp món ăn. Tiếp nhận yêu cầu về món tráng miệng và đồ uống tiêu vị, thu dọn, thay đặt dụng cụ mới khi chuyển món hay khi có yêu cầu của khách.

Bước 5: Làm thủ tục thanh toán(nhân viên thu ngân hoặc nhân viên phục vụ tại bàn) tham khảo nhận xet đánh giá của khách. Nhân viên bàn thông báo cho nhân viên thu ngân chuẩn bị hóa đơn thanh toán, kiểm tra lại hóa đơn rồi đưa cho khách. Dành thời gian cho khách kiểm tra hóa đơn, thực hiện thanh toán cho khách.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 21

Bước 6: Tiễn khách và thu dọn, nhân viên kéo ghế cho khách, đưa lại cho khách những vật dụng cần thiết, cám ơn và đưa card nhà hàng cho khách. Tiễn khách ra khỏi nhà hàng và chào khách.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 22

Đối với phục vụ tiệc quy trình phục vụ tiệc cũng bao gồm 6 bước

Chuẩn bị trước giờ phục vụ

Đón tiếp khách

Mời khách đồ uống khai vị

Phục vụ khách

Làm thủ tục thanh toán

Quy trình phục vụ tiệc của khách sạn Vườn Thủ Đô

Tiễn khách

Bước 2 và bước 3 giống với quy trình phục vụ dùng bữa theo thực đơn. Bước 4 phục vụ khách dùng bữa :bao giờ nhân viên cũng được nhắc nhở và lưu ý các vấn đề sau khi phục vụ như, số lượng khách thường đông, đồ uống nhiều nên cần phục vụ chính xác, đầy đủ các món ghi trong thực đơn.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 23

Tiệc có khách long trọng đòi hỏi nhân viên có thao tác nhanh nhẹn, có kinh nghiệm, trình độ phục vụ cao hơn khách thông thường. Trong mỗi phòng tiệc đều được có người chỉ huy, tiệc phục vụ đó được các nhân viên luôn hoàn thành tốt.

Bước 5: Làm thủ tục thanh toán: Nhà hàng thực hiện thanh toán sau khi khách ra về hóa đơn được đưa cho chủ tiệc tránh không để khách biết.

Quy trình phục vụ tại quầy bar: Bao gồm đón tiếp khách, giới thiệu thực đơn, tiếp nhận đồ ăn nhẹ, đồ uống. Sau đó nhân viên đứng quầy pha chế mang cho khách đồ uống đóng hộp, đặt cốc trên bàn rót mời khách. Làm thủ tục thanh toán, tiễn khách.

Quy trình phục vụ tiệc Buffet: Với kiểu phục vụ này thức ăn được bày trên các dãy bàn, được quy hoặch thành các khu riêng, đồ nóng riêng nguội riêng. Mỗi khu vực bày đồ ăn thức uống có từ 2 đến 3 nhân viên phục vụ, có nhân viên rót trà và cà phê cho khách

Việc tuân thủ đảy đủ quy trình nghiệp vụ phục vụ khách trong nhà hàng khách sạn luôn được các nhân viên và cấp lãnh đạo của nhà hàng tuân thủ và thực hiên đúng nhằm làm khách hàng hài lòng và chất lượng phục vụ tốt nhất

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 24

Chương 3: Trình bày công việc thực tập tại bộ phận nhà hàng và những kết quả thu được.

3.1.1.Những công việc được phân công trong bộ phận nhà hàng

3.1 Những công việc được phân công và việc vận dụng lí thuyết đã học vào công việc thực tập tại nhà hàng khách sạn Vườn Thủ Đô

Trong thời gian thực tập tại nhà hàng của khách sạn những công việc mà tôi được phân công đều rất cần thiết cho nghề nghiệp của tôi sau này,những công việc mà tôi làm tôi đều có khái quát trong nhật kí thực tập.Nhưng để hiểu rõ hơn về những công việc mà một sinh viên năm cuối đi thưc tập phải khẳng định chuyên môn nghiệp vụ của mình như thế nào, tôi muốn trình bày rõ về công việc mình thực tập tại bộ phận nhà hàng của khách sạn.

Với bất kì một sinh viên năm cuối nào đều muốn chọn cho mình một nghề nghiệp ổn định và có thu nhập cao, đúng và phù hợp với ngành nghề mình học.Với sinh viên thời gian thực tập chính là để khăng định và rèn luyện mình để rồi khi ra trường sẽ vững vàng hơn bước vào nghề. Không chọn công ty lữ hành, hay những chỗ thực tập khác tôi xin thực tập tại khách sạn. Xác định và luôn nghĩ công việc sẽ có nhiều khó khăn, nhưng để quen với công việc thì dù thế nào cũng phải cố gắng. Những dư luận xã hội cho rằng sinh viên đại học chuyên ngành du lịch thì không thể lại đi làm công việc phục vụ bàn….Nhưng với tôi một nghề dù nhỏ hay có thể bị cho rằng không phù hợp

với ngành mình học thì đó cũng là một cơ hội để mình thử sức và học hỏi Hàng ngày 8h sáng tôi đến khách sạn, thay đồng phục nhân viên nhà

hàng bắt đầu vào công việc như các nhân viên đang làm, tôi phải bắt đầu học từ những công việc nhỏ nhất như cách đi đứng chào hỏi, đầu tóc búi gọn gàng và luôn phải đứng trong các nhà hàng mà không được phép ngồi. Ngày đầu

tiên tôi phải học cách làm quen công việc từ tên nhà hàng, các số bàn, các quy cách phục vụ khách, cách bưng đồ uống, bê và phục vụ đồ ăn.Tôi phải quan sát các nhân viên khi họ làm và học dần, rồi cái gì không rõ tôi phải hỏi để được chỉ dẫn.Tuy rằng khi trên giảng đường tôi đã được học môn Nghiệp vụ lễ tân khách sạn, có được học về quy trình phục vụ khách trong bộ phận nhà hàng nhưng số lượng thông tin thì lại không nhiều.Với công việc thực tập tại bộ phận nhà hàng, hầu hết mọi công việc tôi đều phải làm và học hỏi dần, từ việc đón chào khách,dẫn khách vào bàn ăn…Nhưng quy trình phục vụ khách tôi phải nắm được và làm quen dần với công việc của một nhân viên chứ không phải là một sinh viên nữa.

Nhưng ngày đầu học, nhìn và có sự hướng dẫn của các anh chị đội trưỏng trong bộ phận và cùng với việc đưa những kiến thức mình đã học trong trường vào thực hành tôi cũng làm quen và thấy yêu thích công việc. Buổi sáng sau khi phục vụ bữa sáng cho khách, tôi vừa làm vừa học cách phục vụ để quen và nắm được chính xác các cách phục vụ, cả công việc mình phải làm.Tại nhà hàng Á tôi cùng các nhân viên bày bàn ăn và chuẩn bị dụng cụ phục vụ cho cơm công sở tự chọn buổi trưa như kê bàn, bày bàn ăn, gấp khăn ăn, các dụng cụ phục vụ cho cơm trưa. Buổi trưa bắt đầu khách ăn trưa tư 11h trưa đến 1h chiều tôi đứng tại các bàn ăn thu don dụng cụ ăn của khách khi khách chuyển món hoặc khách yêu cầu, ghi yêu cầu( oder) đồ uống cho khách mang sang quầy bar để pha chế…Hết quy trình phục vụ khách tôi cùng các nhân viên tiễn khách và thu dọn bàn và bày bàn ăn cho món lẩu buổi tối.Ca buổi sáng của tôi bắt đầu từ 8h sáng cho đến 2h chiều thì nghỉ, nếu như lịch làm ca tối sẽ bắt đấu từ 3h chiều đến 9h tối.

Công việc thường có sự quay vòng trong các nhà hàng của bộ phận bắt đầu làm tại nhà hàng Á thì ngày hôm sau sẽ là tại nhà hàng Âu, rồi đến nhà hàng Nhật.

Công việc tại nhà hàng Âu phục vụ món phở Cali và các món ăn chọn theo thực đơn hoặc đặt trước.Tôi được giao sẽ đón chào khách, dẵn kháh vào bàn, ghi và tiếp nhận các yêu cầu của khách về đồ ăn, và có lúc thì phục vụ phở cho khách, phục vụ đồ uống. Công việc phục vụ cũng được quay vòng chứ không phải chỉ làm một công việc mà thường đan xen và có sự phối hợp giũa các nhân viên với nhau để tránh sự phân biệt và các nhân viên có thể học hỏi giúp đỡ nhau.

Trong nhà hàng Nhật thì thường là khách Vip, khách nước ngoài nên mức độ phục vụ cao thường đòi hỏi có ngoại ngữ và chuyên môn nghiệp vụ tốt.Từ những ngày đầu tôi quan sát công việc tỉ mỉ và học dần cách phục vụ và tạo điều kiện tiếp xúc khách trong các công việc phục vụ bằng vốn ngoại ngữ tiếng Anh của mình.Tôi phục vụ đồ uống theo chỉ dẫn của nhân viên và dần tới phục vụ khách, có thể tìm hiểu tâm lý khách để phục vụ đúng yêu cầu sở thích của khách.

3.2.2 Việc vận dụng lí thuyết vào công việc thực tập

Nhìn chung công việc của tôi tại bộ phận nhà hàng được giao là phục vụ bàn và ghi yêu cấu của khách về chọn món cho khách nhưng tôi thường làm cả nhưng công việc khác để có thêm hiểu biết và va chạm dần với công việc.

dịch vụ phục vụ đồ ăn thức uống trong nhà hàng.Tuy rằng việc vận dụng lí thuyết đã học vào trong công việc thực tế không phải là việc dễ dàng mà đòi hỏi chúng ta phải có tư duy và lô gíc để vận dụng đúng kiến thức đã học một cách hiệu quả và chính xác nhất.

3.2 Những nhận xét, đánh giá và kết quả thu được trong thời gian thực tập Công việc thực tập tại khách sạn đã cho tôi cơ hội tiếp xúc và hiểu

được những giá trị trong cuộc sống, bước vào một ngành kinh doanh dịch vụ đòi hỏi nhiều nghiệp vụ phục vụ, khả năng nhanh nhẹn và xử lý tốt các tình huống hay các sai xót xảy ra trong nhà hàng. Bộ phận phục vụ đồ ăn thức uống của nhà hàng thực sự là phát triển và đóng góp nhiều cho sự phát triển của xã hội.Với gần 3 tháng thực tập tôi đã được thực hành băng khả năng, vận dụng kiến thức của mình vào công việc một lĩnh vực kinh doanh phong phú và đa dạng, hấp dẫn với nhiều loại hình kinh doanh khác nhau.

Học du lịch có thể khong chỉ làm hướng dẫn, làm lữ hành, làm nghiên cứu… mà chúng ta có thể làm kinh doanh khách sạn trong đó có thể học được nhưng nghề dù có thể được coi là không cao không sang như nghề phục vụ. Nhưng chúng ta phải biết rằng mọi thành công bao giờ cũng phải đi lên từ những cái nhỏ, vì vậy làm nhà hàng hay nhân viên phục vụ chúng ta sẽ có cơ hội để thử thách, cọ sát công viêc và khẳng định bản thân. Nếu bạn làm tốt và luôn có ý trí vươn lên bạn sẽ có cơ hội để vươn cao.

Chuyến thực tập đã giúp tôi có được những hiểu biết cụ thể, chính xác về bộ phận nhà hàng phục vụ đồ ăn thức uống.Tôi đã thu được nhưng kinh nghiệm trong việc đón tiếp các đoàn khách, cách thức phục vụ tiệc, rượu, đồ uống và pha chế đồ uống các chuyên thực tế vế hoạt động outside…Đây là cơ hội để tôi thực hành và làm công việc mà tôi chỉ đựợc học qua lí thuyết trứơc kia không được tìm hiểu sâu.Tôi còn được thưởng thức và tìm hiểu các món ăn từ truyền thống đến đặc sản, từ trong nước cho đến quốc tế để có thể có hiểu biết về công việc sau này của minh.

Khi thực tập tại khách sạn tôi có đựơc các anh chị nhân viên hỏi công việc vất vả không? tôi thường cười và trả lời em thấy bình thường, tôi biết rằng họ cũng đang làm tốt công việc đó hơn cả tôi mà tôi thấy nụ cười và

gương mặt họ luôn rạng rỡ và thái độ lúc nào cũng ân cần, lịch thiệp vậy thì với tôi những tấm gương đó phẩi là một động lực để tôi theo và học tâp. Để nói về những kết quả mà tôi thu được chắc sẽ rất dài vì ông cha ta thường nói “đi một ngày đàng học một sàng khôn” đúng vậy, tôi đã học đã trải ngiệm từ lí thuyết đến thực hành, thực tế và thấy “khôn” ra rất nhiều mà trước kia tôi chưa được biết đến.

3.3 Những kiến nghị của bản thân vễ công việc của bộ phận nhà hàng-Khách sạn Vườn Thủ Đô và khoa Du Lịch

Đứng trên phương diện của một sinh viên Du Lịch đã thực tập và làm tại bộ phận nhà hàng Khách sạn Vườn Thủ Đô tôi thấy công việc của bộ phận nhà hàng rất phát triền, khách đến rất đông và công việc kinh doanh cũng đang dần khẳng định chỗ đứng trên thị trường kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhưng một bộ phận bao giờ cũng tồn tại song song những ưu điểm và nhưng nhược điểm hay những măt thiếu xót mà người làm kinh doanh, nhà kinh doanh đều không thể tránh khỏi.Tôi xin được đưa ra một số kiến nghị sau nhằm làm cho bộ phận có thể khắc phục và rút kinh nghiệm cho hoạt đông kinh doanh của bộ phận nhà hàng nói riêng và khách sạn nói chung.

Khách sạn phải đặt yếu tố chất lượng phục vụ lên hàng đầu để khách hàng thấy yên tâm, tin tưởng vào các dịch vụ họ sử dụng và tiêu dùng,không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ trong nhà hàng, khách sạn.

Ví dụ :Nếu tại bộ phận nhà hàng hay bất kì một bộ phận nào mà nhà quản lý luôn thực hiện đúng việc đặt chất lượng phục vụ khách hàng trong việc ăn uống giải trí lên hàng đầu, nhằm tạo sự hài lòng cho khách hàng sẽ là điều kiện thúc đẩy cho khách sạn thu nhiều lợi nhuận và tăng uy tín cho khách sạn.

Không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho các bộ phận lãnh đạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên trong từng

bộ phận để có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách và làm khách hài lòng.Vì nếu như khách sạn là 3 sao nhưng nhân viên chỉ có trinh độ nghiệp vụ phục vụ trong khách sạn 2 sao thì sẽ làm giảm uy tín và kìm hãm sự phát triển của khách sạn. Ngoài ra yếu tố ngoại ngữ của nhân viên nhà, quản lý phải được nâng cao, nhìn chung tai bộ phận nhà hàng tôi thực tập nhân viên còn yếu về mặt ngoại ngữ, khả năng giao tiếp còn hạn chế.

Nhà quản lý phải có các chiến lựơc kinh doanh và cập nhật thông tin trên thi trường chính xác và nhanh nhạy, không ngừng học hỏi từ các bạn hàng các nhà kinh doanh khách sạn khác để rút kinh nghiệm, tạo mối quan hệ tốt.

Tiến hànhh kiểm tra, rút kinh nghiệm và khắc phục những thiếu xót, hạn chế trong các tuần, tháng, quý. Có thái độ phê bình khen thưởng, kỷ luật hay khuyến khích sự thăng tiến của cá nhân và nhân viên trong bộ phận kịp thời và chính xác.

Thường xuyên đôn đốc kiểm tra, giám sát các công việc và bồi dưõng chuyên môn cho từng bộ phận, cá nhân.

Đó là những kiến nghị với khách sạn, cũng từ công việc thực tập của mình tôi xin được đưa ra một vài kiến nghị cho khoa Du Lich.

Kết hợp việc học lí thuyết và thực hành cho sinh viên, để sinh viên không còn bỡ ngỡ khi đến làm hay thực tập tại các cơ quan đơn vị. Rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng nghiệp vụ nhất định về chuyên ngành, để họ có thể không bị thiếu hụt kiến thức chuyên môn.

Những chuyến thực tế, thực hành trong các môn học tại nhà trường, và các chuyến đi khảo sát cho sinh viên năm cuối để thực tập các nghiệp vụ là cần thiết nhằm tạo cho họ cơ hội cọ xát với thực tế và ngoài môi truờng xã hội.

Lượng kiến thức chuyên ngành du lịch còn chưa nhiều vì số tiết học các môn chuyên ngành còn ít, chưa đủ đáp ứng với công việc sau này.Sinh viên muốn được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác với các phương tiên thông tin hiện đại ngay trên giảng đường.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 32

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 33

Trịnh Xuân Dũng – Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn.

Giảng viên Nguyễn Ngọc Dung – Bài giảng nghiệp vụ lễ tân khách sạn.

Tạp chí Du lịch Việt Nam số 2, 3, 4, 5, 6,7 năm 1998 về kinh doanh nhà hàng khách sạn.

Tài liệu tham khảo của Khách sạn Vườn Thủ đô.

Nguyễn Thị Sao – Lớp: K47 Du lịch 34

Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

Hướng Dẫn Lập Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Mẫu B02

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.

⊗ CƠ SỞ LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD.

– Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.

– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.

⊗ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP.

TÓM TẮT CÁCH LÊN CÁC CHỈ TIÊU TRÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD.

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Mã số 01

– Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp.

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 trong kỳ báo cáo.

– Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.

– Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu:

+ Thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp)

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt

+ Thuế xuất khẩu

+ Thuế bảo vệ môi trường

+ Các loại thuế gián thu khác

2. Các khoản giảm trừ doanh thu – Mã số 02

– Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm. Bao gồm:

+ Các khoản chiết khấu thương mại

+ Giảm giá hàng bán.

+ Hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK 111, 112, 131, trong kỳ báo cáo.

– Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không thuộc doanh thu nên không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ – Mã số 10

Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

– Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá vốn của thành phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911.

– Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản giá vốn hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ – Mã số 20

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, BĐSĐT và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

– Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.

– Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.

– Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.

– Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu chi tiết về chi phí lãi vay trên TK 635 trong kỳ báo cáo.

– Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh – Mã số 30

– Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

– Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 – Mã số 22 – Mã số 24

– Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo.

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 (sau khi trừ phần thu nhập khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo.

– Đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.

– Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ

– Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” (sau khi trừ phần chi phí khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.

– Đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý.

– Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.

– Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.

– Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế – Mã số 50

– Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.

– Trường hợp doanh thu thuần nhỏ hơn giá vốn hàng bán thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

– Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo.

– Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)

Cập nhật thông tin chi tiết về Việc Ban Hành Biểu Mẫu Báo Cáo Thống Kê Trong Hoạt Động Bưu Chính Và Chuyển Phát Thư trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!