Bạn đang xem bài viết Viết Đặc Tả Use Case Sao Đơn Giản Nhưng Hiệu Quả? được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ô kayyyy lét xờ gâuuuu 😎
Giả dụ trường hợp ở đây: Anh em đã có Use Case Diagram, đã capture được tổng quan các requirement theo góc nhìn của người dùng. Đó là thứ để chúng ta bỏ vào các document như FRD hoặc SRS.
Tuy nhiên, Use Case Diagram khá là chung chung để các stakeholders có cái nhìn trực quan về những requirements được mô tả. Do đó, anh em cần phải diễn đạt nó một cách chi tiết hơn nữa.
Use Case Specification, hay nói cách khác là ĐẶC TẢ USE CASE sẽ giúp anh em làm chuyện đó.
Đặc tả Use Case tồn tại dưới dạng một cái bảng ghi chú. Nó mô tả tất tần tật các thông tin về Use Case, giúp anh em đọc vào một phát là hiểu ngay Use Case Diagram nó vẽ vậy là ý gì.
Một cách tổng quan, Use Case Specification gồm 3 thành phần chính:
Use Case Name: Tên Use Case
Use Case ID: Mã Use Case
Use Case Description: Tóm gọn nhanh sự tương tác được thể hiện trong Use Case là gì.
Actor: Những đối tượng thực hiện sự tương tác trong Use Case.
Priority: Mức độ ưu tiên của Use Case so với các Use Case còn lại trong dự án.
Trigger: Điều kiện kích hoạt Use Case xảy ra.
Pre-Condition: Điều kiện cần để Use Case thực hiện thành công.
Post-Condition: Những thứ sẽ xuất hiện sau khi Use Case được thực hiện thành công.
Basic Flow: luồng tương tác CHÍNH giữa các Actor và System để Use Case thực hiện thành công.
Alternative Flow: luồng tương tác THAY THẾ giữa các Actor và System để Use Case thực hiện thành công.
Exception Flow: luồng tương tác giữa các Actor và System mà Use Case thực hiện thất bại.
Business Rule: các quy định về mặt Business mà hệ thống bắt buộc phải nghe theo, làm theo.
Non-Funtional Requirement: Vì Use Case chỉ dùng để thể hiện Functional Requirement, nên anh em phải bổ sung các yêu cầu về Non-Functional ở đây luôn.
…………………………………………………………………..
Một số thông tin bổ sung thêm cho anh em.
Use Case Description chỉ cần mô tả ngắn gọn theo cú pháp của User Story: Là “Actor”, tui muốn làm “Use Case Name”, để đạt được “mục đích – lý do” gì đó. Đẹp là không quá 3 dòng cho phần tóm gọn Use Case này.
Ví dụ đối với diễn đàn Medium đi chẳng hạn. Chúng ta sẽ vẽ Use Case Diagram và viết đặc tả Use Case cho phân hệ quản lý xác thực người dùng như sau.
USE CASE SPECIFICATION
Pre-Condition(s):
Tài khoản người dùng đã được tạo sẵn
Tài khoản người dùng đã được phân quyền
Thiết bị của người dùng đã được kết nối internet khi thực hiện đăng nhập
Post-Condition(s):
Người dùng đăng nhập ứng dụng thành công
Hệ thống ghi nhận hoạt động đăng nhập thành công vào Activity Log.
Basic Flow1. Người dùng truy cập ứng dụng Medium.
2. Người dùng chọn phương thức đăng nhập bằng tài khoản Medium
3. Người dùng nhập tài khoản Medium và chọn lệnh đăng nhập
4. Hệ thống xác thực thông tin đăng nhập thành công và cho phép người dùng truy cập ứng dụng
5. Hệ thống ghi nhận hoạt động đăng nhập thành công vào Activity Log.
Alternative Flow2a. Người dùng chọn phương thức đăng nhập bằng tài khoản Gmail
2a1. Hệ thống chuyển sang màn hình đăng nhập của Google
3a. Người dùng nhập tài khoản Google và chọn lệnh đăng nhập
4a. Google xác thực thông tin đăng nhập thành công và cho phép người dùng truy cập ứng dụng
Use Case tiếp tục bước 5.
2b. Người dùng chọn phương thức đăng nhập bằng tài khoản Facebook
2b1. Hệ thống chuyển sang màn hình đăng nhập của Facebook
3b. Người dùng nhập tài khoản Facebook và chọn lệnh đăng nhập
4b. Facebook xác thực thông tin đăng nhập thành công và cho phép người dùng truy cập ứng dụng
Use Case tiếp tục bước 5. Exception Flow
4c. Hệ thống xác thực thông tin đăng nhập không thành công và hiển thị thông báo.
4c1. Người dùng chọn lệnh hủy đăng nhập.Use Case dừng lại.
4c2. Người dùng chọn lệnh lấy lại mật khẩuUse Case tiếp tục Use Case UC1-3
4c3. Người dùng chọn lệnh khóa tài khoảnUse Case tiếp tục Use Case UC1-4
Non-Functional RequirementNFR1.1-1: Time out cho màn hình đăng nhập dưới 60 giây.
NFR1.1-2: Mật khẩu của người dùng phải được hash bằng MD5.
Đó là đặc tả Use Case. Hi vọng ví dụ này đủ để anh em hình dung, mường tượng ra được chân tay mặt mũi của Use Case Specification.
Anh em có thể làm một Use Case Specification cho một Use Case (tức một hình Oval). Vậy ở ví dụ trên thì anh em sẽ có 1 sơ đồ Use Case Digram, gồm 5 Use Case, thì sẽ ứng với 5 Use Case Specification.
Tuy nhiên, có thể anh em sẽ thấy confuse ở một số chỗ…
Thường khi làm đặc tả Use Case mình sẽ rất dễ bị nhầm lẫn ở hai chỗ:
Trigger và Pre-Condition
Alternative Flow và Exception Flow.
4.1. Trigger và Pre-ConditionTrigger nghĩa là một thứ gì đó để kích hoạt cho Use Case chạy, khởi xướng cho Use Case chạy. Còn Pre-Condition nghĩa là một thứ gì đó, mà phải có nó thì Use Case mới chạy được.
Use Case có thể có Pre-Condition hoặc không, nhưng Trigger thì thường phải có.
Ví dụ Use Case rút tiền tại máy ATM.
Tức Use Case chỉ xảy ra khi ông khách hàng này ổng thực hiện lệnh rút tiền. Cụ thể thì có thể là ổng bấm cái nút “Rút tiền” trên màn hình. Đó là trigger để Use Case xảy ra.
Còn Pre-Condition là các điều kiện cần phải có để ông này ổng rút tiền thành công. Vì ổng không thể nào rút tiền được nếu trong tài khoản không còn tiện hoặc ổng chưa đút thẻ vô máy.
Hoặc Output (hoặc Post-Condition) của Use Case này có thể là trigger của Use Case khác.
Cũng ở ví dụ rút tiền tại máy ATM bên trên, Post-Condition ở đây có thể là:
Khách hàng nhận được tiền mặt sau khi thực hiện rút tiền.
Số dư của khách hàng đã bị trừ đi khoảng tiền đã rút.
Nếu những post-conditions này xảy ra thì Use Case: Rút tiền tại máy ATM đã được thực hiện xong. Và đồng thời nó cũng là trigger cho Use Case tiếp theo: Gửi tin nhắn SMS thông báo cho khách hàng.
…
Để phân biệt rõ hơn giữa Trigger và Pre-Condition thì anh em cứ tưởng tượng như thế này…
Trong giải điền kinh xóm chiếu mở rộng, ông Tèo là trọng tài, ông Tủn là vận động viên thi đấu. Cả 2 ông này đều là Actor. Một ông là Actor ở vai trò trọng tài, còn một ông là Actor ở vai trò vận động viên tham dự.
Use Case thì thể hiện sự tương tác của Actor trong một môi trường/ phạm vi cụ thể nào đó. Vậy ở đây, Use Case thể hiện sự tương tác chạy đua trong một giải điền kinh, mà cả Actor trọng tài và Actor vận động viên đều tham gia vào.
Vậy thì đâu là Trigger, và đâu là Pre-Condition?
Trigger chính là cò nổ của ông Tèo trọng tài. Ổng giơ súng lên trời, bắn cái đùng, là ông Tủn vận động viên bắt đầu chạy. Hay nói cách khác, khi cò nổ, thì là lúc Use Case bắt đầu.
Còn Pre-Condition là những điều kiện tiên quyết mà ông Tủn phải ô kê hết thì mới cho ổng tham dự giải đấu, ví dụ:
Ví dụ vậy, không đạt được những điều kiện này, ông Tủn không được phép tham gia chạy ở giải điền kinh xóm chiếu mở rộng. Hay nói cách khác, không đạt được những điều kiện này, Use Case sẽ không được thực hiện thành công.
Đó là sự khác biệt giữa Trigger và Pre-Condition.
Tuy nhiên thực tế thì anh em cũng không cần quá quan tâm vấn đề này làm gì. Trigger trong Use Case có thể là bất kỳ thứ gì, có thể là tác động từ phía người dùng, hoặc tác động từ chính hệ thống. Miễn nó thể hiện được hình ảnh cò nổ để Use Case chạy là được.
4.2. Alternative Flow và Exception FlowFlow là các luồng tương tác giữa các Actor và hệ thống với nhau. Basic Flow là luồng tương tác chính, là happy case đơn giản nhất có thể xảy ra.
Ví dụ chạy từ Quận 1 ra Quận 7 thì cứ men theo Cách Mạng Tháng 8 ra Hoàng Diệu, rồi cứ cắm đầu Nguyễn Văn Linh là ra. Đó chính là Basic Flow, là đường ngắn nhất, cơ bản nhất.
Nhưng thực tế còn rất nhiều đường khác mà anh em có thể đi: như quẹo qua Quận 8, đi Võ Văn Kiệt, Phạm Thế Hiển…. Hoặc thậm chí đi giữa đường xe bị lủng bánh, không có chỗ vá, phải dắt bộ ngược zề, và không qua được Quận 7 nữa, chuyến đi thất bại.
Những trường hợp đó mình sẽ gom hết lại, và quy nó thành Alternative Flow hoặc Exception Flow. Cụ thể:
Alternative Flow: những hướng khác giúp anh em đi từ Quận 1 tới Quận 7 thành công, như các tuyến đường khác chẳng hạn.
Exception Flow: những trường hợp mà nó ngăn chặn, khiến cho anh em không qua Quận 7 được, làm kế hoạch qua Quận 7 mình bị thất bại, như: lủng xe, hết xăng, bị công an giam xe…
Vậy xét qua lăng kính Use Case, đặc tính của 3 luồng tương tác này như sau:
…
Ví dụ trong mô hình quản lý e-Learning, anh em có một Use Case: Hủy kích hoạt tài khoản học viên chẳng hạn. Use Case này sẽ có các Flow như sau.
Admin mở tài khoản học viên cần hủy kích hoạt
Hệ thống hiển thị màn hình thông tin học viên
Admin chọn lệnh hủy kích hoạt
Hệ thống yêu cầu nhập mã OTP để xác nhận
Admin nhập đúng mã OTP để xác nhận lệnh hủy kích hoạt
Hệ thống kiểm tra mã OTP và tiến hành hủy kích hoạt
Hệ thống hiển thị thông báo đã hủy kích hoạt.
1a. Admin chọn học viên cần hủy kích hoạt ở lưới học viên.Use Case tiếp tục bước 3.
4a. Admin chọn phương thức xác nhận khác: Xác nhận qua reCaptcha
4a1. Hệ thống hiển thị mã reCaptcha và yêu cầu nhập mã reCaptcha để xác nhận
5a. Admin nhập đúng mã reCaptcha để xác nhận lệnh hủy kích hoạt
6a. Hệ thống kiểm tra mã reCaptcha và tiến hành hủy kích hoạtUse Case tiếp tục bước 7.
5b. Admin nhập sai mã reCaptcha.
5b1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.
5c. Admin nhập sai mã OTP.
5c1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.
Đối với luồng chính (Basic Flow), anh em sẽ đánh số thứ tự xuất hiện 1, 2, 3, 4, 5…., theo số nguyên. Còn đối với Alternative hay Exception Flow, anh em nên thêm các ký tự chữ cái a, b, c, d… bên cạnh để làm dấu cho dễ phân biệt.
Và để dễ hình dung và quản lý các steps có trong flow hơn, mình sẽ bonus thêm cho anh em phần sau đây, kaka 😎
4.3. Bonus: Mô tả Flow sao cho ngầuMình cá là 69% anh em lần đầu viết flow cho use case sẽ thấy hơi… rối bời, và không biết tổ chức các steps sao cho logic hết.
Để giải quyết vấn đề này, hãy vẽ nó. Một lần nữa, việc vẽ lên ngôi.
Dùng chữ khó quá thì chúng ta phải dùng hình. Anh em sẽ thể hiện Basic Flow, Alternative Flow và Exception Flow kèm hình vẽ như sau.
BASIC FLOW
1. Admin mở tài khoản học viên cần hủy kích hoạt
2. Hệ thống hiển thị màn hình thông tin học viên
3. Admin chọn lệnh hủy kích hoạt
4. Hệ thống yêu cầu nhập mã OTP để xác nhận
5. Admin nhập đúng mã OTP để xác nhận lệnh hủy kích hoạt
6. Hệ thống kiểm tra mã OTP và tiến hành hủy kích hoạt
7. Hệ thống hiển thị thông báo đã hủy kích hoạt.
ALTERNATIVE FLOW
1a. Admin chọn học viên cần hủy kích hoạt ở lưới học viên.Use Case tiếp tục bước 3.
4a. Admin chọn phương thức xác nhận khác: Xác nhận qua reCaptcha
4a1. Hệ thống hiển thị mã reCaptcha và yêu cầu nhập mã reCaptcha để xác nhận
5a. Admin nhập đúng mã reCaptcha để xác nhận lệnh hủy kích hoạt
6a. Hệ thống kiểm tra mã reCaptcha và tiến hành hủy kích hoạtUse Case tiếp tục bước 7.
EXCEPTION FLOW
5b. Admin nhập sai mã reCaptcha.
5b1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.
5c. Admin nhập sai mã OTP.
5c1. Hệ thống báo lỗi và hủy bỏ lệnh hủy kích hoạt học viên.Use Case dừng lại.
Đó là những gì mình dùng để mô tả Flow, một cách rõ ràng, logic và sáng sủa nhất có thể.
Các step ở Basic Flow, Alternative Flow hay Exception Flow nó đều đối xứng với nhau, thể hiện rõ thằng nào là thay thế của thằng nào, và thằng nào là Exception của thằng nào.
Riêng luồng tương tác nào Exception thì anh em để dạng nét đứt cho dễ phân biệt.
Các step bắt đầu (có thể là Trigger hoặc không) và kết thúc anh em hãy tô màu đen, để các Stakeholder có thể nắm được độ phức tạp của Use Case một cách nhanh nhất.
Còn đối với các Exception Flow – những flow làm fail Use Case, anh em hãy tô đỏ các step cuối cùng mà Use Case xảy ra không thành công (chẳng hạn step 5b1 hoặc 5c1).
.
.
.
TÓM GỌN
Đặc tả Use Case về bản chất rất đơn giản vì nó mang ngôn ngữ tự nhiên của người dùng. Vấn đề chỉ nằm ở một số điểm hay nhầm lẫn và cách chúng ta tổ chức các Use Case như thế nào cho logic và hiệu quả mà thôi 🙂
Mình sẽ tóm gọn giá trị của Use Case (cả Diagram và Specification) qua 2 bài notes về Use Case như sau:
Use Case giúp anh em thể hiện được rõ Requirement theo góc nhìn của người dùng cuối (rất quan trọng, vì nó giúp mình hiểu rõ bản chất vấn đề hơn).
Theo đó, những gì được thể hiện trong Use Case rất tự nhiên, ai đọc vô cũng hiểu hết trơn.
Use Case có thể chia nhỏ phạm vi theo nhiều phân hệ, hoặc cụm tính năng. Và nó cũng có thể nhìn dưới góc độ high-level. Do đó, dễ hơn cho mình rất nhiều để cover đủ các yêu cầu trong một dự án lớn.
Use Case là bước đệm tuyệt vời giữa việc mô tả tổng quát và mô tả chi tiết sự tương tác thông qua Sequence Diagram (con nhà UML).
Use Case được dùng để tạo các Epic, và các User Stories trong dự án Scrum, làm mọi thứ được nhất quán và rất chặt chẽ.
Use Case còn được dùng để tạo các Test Case sau này.
…
Bái bai và hẹn gặp lại 😎
Cách Viết Argumentative Essay Đơn Giản Nhưng Cực Kỳ Hiệu Quả
Rất nhiều bạn sinh viên vẫn chưa biết cách viết argumentative essay như thế nào cho đúng cấu trúc và đúng với những tiêu chí của dạng essay này. Thậm chí, có bạn còn chưa phân biệt được dạng bài argumentative essay với các dạng essay tương tự. Từ đó dẫn đến đi lạc đề và không đạt được điểm số như mong muốn.
Định nghĩa argumentative essay là gì?Argumentative essay là dạng essay yêu cầu người viết đưa ra những lý lẽ lập luận để chứng minh và thuyết phục người đọc đồng ý với quan điểm của mình về một vấn đề nào đó. Quan điểm của người viết có thể là: Đồng ý (Agree)/Không đồng ý (Disagree), hoặc Đồng ý một phần (Partial agree).
Nội dung của đề bài dạng argumentative essay bao gồm hai phần: phần đưa ra vấn đề (phần background giống với tất cả các dạng essay khác) và phần câu hỏi (sẽ thay đổi tùy theo các dạng essay).
Đối với argumentative essay thì đặc điểm nhận dạng qua đề bài nằm ở các câu hỏi đặc trưng như:
1) To what extent do you agree or disagree?
2) Do you agree or disagree?
3) What are your opinions?
Ví dụ: Some people think the main purpose of schools is to turn children into good citizens and workers, rather than to benefit them as individuals.
To what extent do you agree or disagree?
Phân biệt argumentative essay với discussion essayDạng argumentative essay khá giống với với discussion essay nhưng lại là một dạng essay khác biệt hoàn toàn. Vì vậy rất nhiều bạn sinh viên bị nhầm lẫn dẫn đến viết sai yêu cầu đề bài.
Discussion essay:
Some people think that parents should teach children how to be good members of the society. Others, however, believe that school is the place to learn this (Phần background nêu lên 2 quan điểm của 1 vấn đề “Children education”).
Discuss both views and give your opinion (Yêu cầu đặc trưng của đề bài discussion essay).
Argument essay:
Some people think that the children education is the responsibility of school rather than parents (Câu background nêu 1 quan điểm của 1 vấn đề). To what extent do you agree or disagree? / What are your opinions on this issue? (Yêu cầu đặc trưng của đề bài argumentative essay, không yêu cầu bạn “discuss both views”).
Để có thể hoàn thành được một bài luận văn tiếng anh không hề đơn giản. Nó đòi hỏi người viết phải bỏ ra rất nhiều thời gian, công sức hơn nữa còn bị rào cản về ngôn ngữ. Trong quá trình làm bài luận văn tiếng anh, nếu bạn gặp bất kì khó khăn nào, đừng ngần ngại liên hệ tới Dịch vụ viết thuê assignment của Luận văn 24 để đội ngũ chuyên gia giúp bạn hoàn thành bài luận một cách tốt nhất.
Hướng dẫn cách viết argumentative essayBất cứ hướng dẫn về cách viết argumentative essa y nào cũng nói đến cấu trúc kèm theo của nó.
Giống như các dạng bài essay khác, argumentative essay bao gồm 3 phần mở bài (Introduction), thân bài (Body paragraphs) và kết bài (Conclusion paragraph), được thể hiện bởi 4 đoạn văn, trong đó phần thân bài là 2 đoạn văn.
Cụ thể, bạn có thể viết dạng essay này theo cấu trúc như sau:
1. Mở bài (Introduction)
1 câu dẫn (paraphrase)
1 câu ý chính và bao quát đề bài (thesis statement)
2. Thân bài (Body paragraphs)
Nếu ý kiến của bạn là “Disagree” (Không đồng ý)
Paragraph 1: Nêu lý do vì sao bạn không đồng ý với quan điểm của đề bài
Paragraph 2: Nêu lý do thuyết phục người đọc đồng ý với quan điểm của bạn
Nếu ý kiến của bạn là “Agree” (Đồng ý)
Paragraph 1: Nêu những lập luận giải thích vì sao bạn đồng ý với quan điểm của đề bài
Paragraph 2: Nêu thêm những lập luận giải thích vì sao bạn đồng ý với quan điểm của đề bài
Nếu ý kiến của bạn là “Partial agree” (Đồng ý một phần)
Paragraph 1: Nêu những lập luận giải thích vì sao bạn không đồng ý phân nửa với quan điểm của đề bài
Paragraph 2: Nêu thêm những lập luận giải thích vì sao bạn đồng ý với quan điểm của đề bài
Lưu ý, hai đoạn này có thể thay đổi thứ tự cho nhau, bạn thiên về ý kiến nào hơn thì nên đặt ở phía sau.
3. Kết luận (Conclusion paragraph)
Dẫn lại thesis statement và bao hàm lại ý chính của bài (2-3 câu).
Lưu ý: Bạn nên sử dụng các từ nối trong argumentative essay, bao gồm: On the one hand – On the other hand, however, furthermore, on the contrary, nevertheless… Điều này sẽ giúp bài essay của bạn làm rõ các quan điểm mà bạn muốn nhấn mạnh, cũng như để liên kết các đoạn của bài một cách logic và mềm mại hơn.
Tham khảo bài argumentative essay mẫuĐể hiểu rõ hơn về cách viết argumentative essay, bạn nên tham khảo các bài mẫu argumentative essay để tiếp cận tốt hơn và định hình chính xác hơn cách viết argumentative essay.
(Body Paragraph 1) On the one hand, many people enjoy easy hobbies (Câu nêu luận điểm chính thứ nhất chứng minh cho sự không đồng tinh với quan điểm của đề bài). One example of an activity that is easy for most people is swimming. This hobby requires very little equipment, it is simple to learn, and it is inexpensive. I remember learning to swim at my local swimming pool when I was a child, and it never felt like a demanding or challenging experience. Another hobby that I find easy and fun is photography. In my opinion, anyone can take interesting pictures without knowing too much about the technicalities of operating a camera. Despite being straightforward, taking photos is a satisfying activity.
(Body Paragraph 2) On the other hand, difficult hobbies can sometimes be more exciting (Câu nêu luận điểm chính thứ hai chứng minh cho sự không đồng tinh với quan điểm của đề bài). If an activity is more challenging, we might feel a greater sense of satisfaction when we manage to do it successfully. For example, film editing is a hobby that requires a high level of knowledge and expertise. In my case, it took me around two years before I became competent at this activity, but now I enjoy it much more than I did when I started. I believe that many hobbies give us more pleasure when we reach a higher level of performance because the results are better and the feeling of achievement is greater.
(Conclusion paragraph) In conclusion, simple hobbies can be fun and relaxing, but difficult hobbies can be equally pleasurable for different reasons (Phần kết luận chỉ cần đơn giản một câu tóm tắt lại ý chính để khẳng định quan điểm của người viết).
Nguồn bài essay: chúng tôi
Viết argumentative essay không khó, bạn chỉ cần viết ngắn gọn nhưng phải đầy đủ ý.
Một điều quan trọng nữa là bạn cần đảm bảo viết đúng chính tả và ngữ pháp tiếng Anh nếu không bài essay của bạn sẽ bị trừ rất nhiều điểm cho dù ý tứ có hay đến mấy đi chăng nữa. Vì vậy, bạn đừng quên kiểm tra lại các điểm ngữ pháp và chính tả trong essay trước khi nộp bài để nhận được trọn điểm.
Essay Là Gì? Cách Viết Bài Essay Đơn Giản Nhưng Hiệu Quả
Essay là gì? Essay có thể hiểu là một bài tiểu luận thể hiện những suy nghĩ của người viết về một đề tài cụ thể nào đó. Trong đó, bạn cần chỉ ra được những vấn đề tồn đọng của đề tài và tiến hành phân tích, các lập luận trong bài essay phải được dựa trên những cơ sở lý luận đã được công nhận về mặt giá trị. Đồng thời, bạn phải đưa ra được những giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề tồn đọng đã đề cập trước đó.
Như vậy, bằng cách viết essay, bạn sẽ thể hiện được khả năng của mình qua kỹ năng phân tích, đánh giá, diễn đạt, sàng lọc, chứng minh, và bày tỏ quan điểm cá nhân.
Hiện nay, không chỉ các trường ở các nước phương Tây hoặc các nước có nền giáo dục phát triển áp dụng essay trong chương trình đào tạo, mà các trường đại học, cao đẳng của Việt Nam cũng yêu cầu sinh viên viết essay trong các bộ môn.
Lý do là vì essay giúp sinh viên có thể rèn luyện và nâng cao kỹ năng tự học, nắm bắt và phân tích vấn đề, ghi chú, tư duy, lập luận, viết lách.
Vì vậy, hiểu được essay là gì và cách viết essay thật sự rất quan trọng đối với các bạn sinh viên.
Descriptive essay (Essay mô tả): Là bài essay mang mục đích miêu tả về một điều gì đó như: đất nước, con người, đồ vật, cảnh vật…
Persuasive essay (Essay thuyết phục): Là bài essay có mục đích thuyết phục người đọc đồng ý với quan điểm mà bạn đưa ra qua những dẫn chứng và lập luận chặt chẽ.
Narrative essay (Essay tường thuật): Là bài essay tường thuật diễn biến của một sự việc. Sự việc này có thể là một sự kiện hay sự trải nghiệm của bạn về một điều nào đó.
Autobiographical essay (Essay tự truyện): Là bài essay tự sự, kể lại cuộc đời của tác giả, hoặc viết về một sự kiện quan trọng mà tác giả muốn lưu giữ lại như cuộc sống gia đình, tuổi thơ, công việc…
Để hiểu sâu hơn essay là gì, bạn cần biết cách viết essay theo đúng cấu trúc. Nhìn chung một bài essay căn bản có 3 phần là: mở bài (Introduction), thân bài (body paragraphs), kết bài (conclusion paragraph). Có thể nói essay giống như một bài văn mà bạn từng viết ở thời học phổ thông.
Trong phần này, bạn sẽ lần lượt phân tích từng luận điểm nhằm chứng minh cho thesis statement. Mỗi luận điểm sẽ được lập luận và trình bày theo từng phần riêng biệt. Thân bài thường gồm ba đoạn.
Mục tiêu của phần này là lập luận và thuyết phục người đọc đồng ý với quan điểm của bạn bằng cách đưa ra các dẫn chứng, lý lẽ hợp lý và chặt chẽ.
Ở phần kết luận của bài essay, bạn sẽ tóm tắt lại những nội dung chính đã viết trong bài nhằm trả lời câu hỏi của đề tài và câu thesis statement.
Nhiệm vụ chính của phần này đó là tổng kết lại các phát hiện của bạn hoặc các kết quả mà bài essay đã chứng minh được trong phần thân bài.
Nhìn chung, phần kết bài sẽ bao gồm các nội dung sau:
Nhắc lại ý của thesis statement
Tóm tắt ngắn gọn các ý chính và kết quả tìm được trong phần thân bài.
Với những hướng dẫn súc tích bên trên, hy vọng rằng bạn đã hiểu và cách viết bài essay theo cấu trúc chuẩn. Nếu còn thắc mắc gì hoặc cần hỗ trợ viết bài essay, bạn hãy liên hệ với Luận Văn 24 qua email: luanvan24@gmail.com hoặc số hotline: 0988.55.24.24 để được trợ giúp sớm nhất.
Ở Đâu Có Các Mẫu Cv Đơn Giản Nhưng Đạt Hiệu Quả Cao ?
Bởi những thông tin đưa vào CV phải phù hợp, lôi cuốn, thu hút và đặc biệt phải tạo được điểm nhấn mang màu sắc của riêng mình. Vì thực tế nhà tuyển dụng khi đó chưa biết bạn là ai, khả năng làm việc của bạn như thế nào mà họ chỉ dựa vào những thông tin bạn cung cấp trong CV để xem xét và đánh giá bạn có thực sự phù hợp với vị trí họ đang tuyển dụng hay không, khả năng làm việc của bạn có đáp ứng được tiêu chuẩn của họ đề ra hay không. Chính vì vậy viết chọn và viết các mẫu CV xin việc đơn giản mà hiệu quả không hề dễ dàng nếu bạn chưa dành thời gian để tìm hiểu về nó.
Trong CV các thông tin cơ bản mà bạn cần phải cung cấp như: Thông tin cá nhân; mục tiêu nghề nghiệp; bằng cấp, chứng chỉ; kinh nghiệm làm việc thực tế; kỹ năng; phẩm chất; sở thích; dự án; hoạt động; người tham chiếu;… Đặc biệt lưu ý những thông tin chia sẻ các bạn cần phải bám sát với vị trí ứng tuyển, như vậy mới đúng chuẩn là CV đơn giản và chất lượng.
Nhờ vào sự phát triển của ứng dụng công nghệ cao cùng với sức nóng của công nghệ thông tin nên hiện nay xuất hiện khá nhiều trang website hỗ trợ việc làm. Tuy nhiên nó cũng có mặt trái là chúng ta không thể kiểm soát được hết chất lượng cũng như mức độ đáng tin cậy của các trang đó. Do vậy nhiều bạn ứng viên đã vì tâm lý muốn tìm việc nhanh nên đã không dành thời gian tìm hiểu và kết quả là bị những kẻ xấu lợi dụng và làm mất thông tin cá nhân, thậm chí là còn bị mất tiền oan mà lại không tìm được việc làm phù hợp với chính mình.
Để có thể chọn được các mẫu CV thì các bạn có thể truy cập vào địa chỉ Site và thao tác chọn ” Tạo CV xin việc”, khi đó bạn sẽ thấy +365 mẫu CV được hiện lên để bạn lựa chọn. Và có một điều đặc biệt là các bạn có thể “xem trước” để chọn mẫu nào phù hợp nhất, khi đã ưng ý mẫu nào đó thì sẽ “sử dụng mẫu này”. Ngoài ra các bạn cũng có thể sử dụng và tạo nhiều CV xin việc, hoàn toàn miễn phí và không hề bị phát sinh chi phí gì trong quá trình viết CV.
Thêm một tính năng vô cùng tuyệt vời mà site mang lại cho các bạn, là sau khi các bạn lưu CV lại thì nhà tuyển dụng sẽ thấy được thông tin ứng viên của bạn, và họ sẵn lòng liên hệ với bạn ngay lập tức nếu thấy bạn phù hợp với vị trí mà họ tuyển dụng. Như vậy đôi khi lại có con đường tắt dành cho bạn.
3. Một số lưu ý khi viết cv xin việc đơn giản trên chúng tôiĐể viết tốt được phần này thì các bạn nên tìm hiểu thông tin tuyển dụng, nhất là phần mô tả công việc cùng với yêu cầu công việc, để biết được những cái mà nhà tuyển dụng kỳ vọng ở ứng viên, như vậy khi viết các bạn cũng sẽ bám sát được những cái mà nhà tuyển dụng muốn và đương nhiên khi đó bạn cũng dễ dàng lấy được lòng của nhà tuyển dụng hơn.
Bạn cần phải lưu ý những thông tin trên trước khi tạo CV dịch vụ tại địa chỉ https://timviec365.vn/cv365/cv-dich-vu để có được một mẫu CV đúng chuẩn trước khi gửi cho nhà tuyển dụng.
Cập nhật thông tin chi tiết về Viết Đặc Tả Use Case Sao Đơn Giản Nhưng Hiệu Quả? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!