Bạn đang xem bài viết Xin Cấp Sổ Đỏ Cho Gia Đình Chính Sách, Mẹ Việt Nam Anh Hùng? được cập nhật mới nhất trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tại Điều 11, 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công như sau:
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp.
Tại khoản 2 Điều 1, Điều 2 Quyết định 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở thì: Đối tượng thuộc diện được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định này nếu mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở. Trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở thì được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng đất theo các mức cụ thể như sau:
+ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ toàn bộ tiền sử dụng đất.
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ 90% tiền sử dụng đất.
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao đông do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ 80% tiền sử dụng đất. Về hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính thì: Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm: – Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu); – Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. – Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có); – Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu); – Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng); – Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu); – Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ). – Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất ( Hợp đồng chuyển nhượng, Quyết định giao đất, trích lục bản đồ …) (nếu có)
Ngoài ra, có thể nộp thêm biên bản chứng nhận sử dụng đất ổn định có chữ ký của các chủ sở hữu đất liền kề và người có thẩm quyền (như: cán bộ địa chính xã, chủ tịch ủy ban nhân dân…)
Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ nếu gia đình bạn đã nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ mà vẫn bị trả lại thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản lý do trả lại hồ sơ có hợp pháp và chính đáng không. Nếu lý do không chính đáng, gia đình bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa yêu cầu giải quyết.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Công ty TNHH Luật Trí Hùng & Cộng Sự
Hotline: 0908 666 369 hoặc 04 3786 0233
Địa chỉ: 48 Cầu Diễn, P.Phúc Diễn, Bắc Từ Liêm – HN
Email: luattrihung@gmail.com
Sổ Đỏ Hộ Gia Đình Và Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Hộ Gia Đình
Sổ đỏ hộ gia đình tức là trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi chủ sở hữu là hộ gia đình Ông (bà)……….., có nghĩa là mảnh đất này là tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình nhà bạn. Vì vậy, việc sang tên đối với thửa đất cần phải có sự thỏa thuận thống nhất của những thành viên trong hộ gia đình.
Khái niệm hộ gia đình là gì?
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Không phải cứ có tên trong hộ khẩu là có chung quyền sử dụng đất, mà phải có đủ 02 điều kiện sau:
1 – Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
2 – Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Ai có Quyền sử dụng đất?
– Những người có đủ 02 điều kiện trên thì có chung quyền sử dụng đất (quyền như nhau).
– Khi chuyển quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…) của hộ gia đình thì phải có văn bản đồng ý của các thành viên được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
– Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”
Luật về đất đai hịên hành không có quy định phải ghi rõ tên của mọi thành viên hộ gia đình trong sổ đỏ cấp cho “Hộ gia đình”. Đây là sổ đỏ cấp cho nhiều chủ thể mà người đứng tên trên giấy chỉ là người đại diện cho hộ gia đình đó (thường là chủ hộ).
Khi chuyển nhượng sổ đỏ hộ gia đình cần làm những thủ tục gì?
Tiến hành lập Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Việc định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản chung của các thành viên hộ gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận của tất cả các thành viên. Các thành viên trong hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự.
Kết luận:
– Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa vợ chồng, thành viên trong gia đình với nhau phải nắm rõ được ai là người có quyền sử dụng đất;
– Không phải mọi thành viên có cùng hộ khẩu là có chung quyền sử dụng đất, nên sẽ không có quyền gì khi thửa đất đó được chuyển nhượng, tặng cho.
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Cho Hộ Gia Đình Như Thế Nào?
Chào luật sư công ty TGS. Em có câu hỏi cần luật sư tư vấn như sau:
Thưa Luật sư, gia đình em hiện nay có một mảnh đất đứng tên hộ gia đình, bao gồm bố, mẹ và em (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được UBND xã cấp năm 2001) . Hiện nay, bố em muốn em đứng tên trong sổ đỏ của gia đình thì cần làm những thủ tục gì, mong luật sư tư vấn giúp. Em cảm ơn .
Theo quy định tại Điều 212 BLDS 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên hộ gia đình:
Hộ gia đình của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2002. Và bạn cũng không nói rõ đất có đang xảy ra chanh chấp gì hay không. Nên chúng tôi sẽ mặc định đất của gia đình bạn không có tranh chấp, cũng không thuộc diện quy hoạch của nhà nước .Như vậy, hộ gia đình của bạn đã đủ các điều kiện để được phép sang tên sổ đỏ. Bạn có thể đến UBND cấp Quận (huyện) nơi có đất để làm thủ tục sang tên sổ đỏ.
Trước tiên, gia đình bạn cần đến cơ quan công chứng để lập, công chứng hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà, đất.
Thứ hai, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân. Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:
– 02 tờ khai lệ phí trước bạ do bên mua ký;
– 02 tờ khai thuế thu nhập cá nhân do bên bán ký (riêng trường hợp tặng cho cần chuẩn bị 04 bản);
– Bản chính hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà, đất đã được công chứng;
– 01 bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
– 01 bản sao có chứng thực CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán;
– Trường hợp tặng cho, thừa kế. Phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp thuế. Thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước và nộp lệ phí trước bạ. Mức nộp cụ thể như sau:
– Thuế thu nhập cá nhân: 2 % trên giá bán hoặc là nộp 25% trên “thu nhập” .
– Lệ phí trước bạ: 0,5 %. Khoản lệ phí này sẽ được miễn đối với những đối tượng thuộc diện được tặng cho, thừa kế…nhà đất nếu có hồ sơ chứng minh theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, Sau khi nộp thuế và phí, các bên làm thủ tục kê khai hồ sơ sang tên. Hồ sơ sang tên phải chuẩn bị gồm có:
– Đơn đề nghị đăng ký biến động .
– Hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc).
– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc).
– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.
Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm lệ phí địa chính là 15.000 đồng/trường hợp; lệ phí thẩm định tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp). Sau khi nộp đủ lệ phí sẽ được nhận sổ đỏ.
Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ “Hộ Gia Đình” Như Thế Nào?
Việc sang tên sổ đỏ hộ gia đình cần có những thủ tục, giấy phép gì là một trong những là những câu hỏi được nhiều người quan tâm. Luật Trí Hùng gửi tới bạn đọc những thông tin hữu ích về vấn đề này.
Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật dân sự năm 2005: “Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thỏa thuận”. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung (nhà đất) có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý”.
Như vậy, việc chiếm hữu, định đoạt thửa đất phải theo sự thỏa thuận của những thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn chỉ muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho con cái thì cần phải có sự đồng ý của các thành viên khác trong gia đình.
Trong trường hợp các thành viên không thống nhất việc tặng cho quyền sử dụng đất, nếu đủ điều kiện thì bạn có thể tách thửa đất, sau đó sẽ làm thủ tục tặng cho. Mảnh đất là tài sản chung của hộ gia đình, các thành viên trong hộ gia đình đều là người có quyền sử dụng nên bạn chỉ có thể yêu cầu chia đất trong phạm vi phần tài sản bạn đã góp.
Về thủ tục tách thửa đất, khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định thành phần hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
– Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình.
– Các giấy tờ nhân thân như: sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
Nơi nộp: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất – Phòng tài nguyên và môi trường.
Nghĩa vụ tài chính: Theo quy định tại Điều 107 Luật đất đai 2013, các khoản thu tài chính trong trường hợp này bao gồm thuế sử dụng đất, phí và lệ phí tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó bao phí đo đạc. Với các loại phí này, các địa phương sẽ có quy định cụ thể.
Cập nhật thông tin chi tiết về Xin Cấp Sổ Đỏ Cho Gia Đình Chính Sách, Mẹ Việt Nam Anh Hùng? trên website Ezlearning.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!